Thứ Sáu, 6 tháng 5, 2016

Khách thể của sở hữu nhà nước (Phần 2)

a.         Đất đai


Tất cả cốc loại đất đai trong phạm vi lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc sở hữu nhà nước. Nhà nước giao đất cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, các nông trường, lâm trường, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, các hợp tác xã và cá nhân để sử dụng lâu dài và ổn định. Người sử dụng đất có quyén hưởng hoa lợi, đổ lại thừa kế những hoa lợi trên đất, được phép chuyến quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuô, thế chấp, để lại thừa kế quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật (Điều 18 Hiến pháp, phẩn thứ V BLDS).

Đất đai được phân thành các loại sau đây:

+ Đất nông nghiệp:

-           Đất nông nghiệp trổng cây hàng năm gồm đất trồng, trổng cỏ.

-           Đất làm muối:

-           Đất nuôi trổng thuỷ sản...

Đất nông nghiệp là đất dừng để phát triển nông nghiệp như trổng trợt, (trổng lửa, cậy hoa mầu) chăn nuôi. 

- Đất nông nghiệp trổng rừng lô đất chủ yếu dùng vốn phát triển sản xuất lâm nghiệp trồng rừng, khui thác rừng, tu bổ và cảị tạo rùng, đốt rừng, lăm vườn quốc gia, trồng rừng đé phòng hộ dậu nguồn và cải tạo môi trường... Ngườí sử dụng đất trổng rừng phải cổ trách nhiệm bảo vệ, khai thác hợp Ịý, chấp hành nghiêm chinh quy định của pháp luật vé bảo vệ rừng.

+ Đất phi nồng nghiệp:

* Đất ở nông thôn, đất ở thành thị.

Là đất dùng dể ở, xây dựng đô thị và các khu dân cư nông thổn. Việc sử dụng đất khu dân cư ở thành thị và ở nông thôn phải tuân theo quy định vé quy hoạch dồ thị và nổng thôn. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do an ninh, quốc phòng hay vì lợi ích công cộng, Nhà nước có thổ thu hổi quyén sử dụng đất nhưng có bổi thường theo quy định của Hội đổng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương. Diện tích giao cho từng hộ không vượt quá mức quy định của Nhà nước và phải phù hợp với quy hoạch tại địa phương đó.

Đất xây dựng trụ sử cơ quan và các loại đất phi nông nghiệp khác...

Là đất được sử dụng cho các nhu cầu chung cho việc quản lý nhà nước, phục vụ việc phát triển kính tế-xã hội, an nính, quốc phòng, đất dùng cho thăm dò, khai thác khoáng,thực vật trung gian, động vật (gồm cả chim muông, thú rừng). Rừng có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra rừng còn làm trong sạch môi trường, cân bằng hệ sinh thái và có tác dụng chống sói mòn, bảo vệ đất đai.


Đối với các loại rừng mà chủ rừng trồng trên đất được Nhà nước giao nhưng không phải bằng vốn của Nhà nước, thì tất cả sản phẩm thực vật rừng thuộc quyền sở hữu của người bỏ vốn trồng rừng. Những động vật rừng quý hiếm và pháp luật quy định phải bảo vệ, cấm săn bắt nếu không có giấy phép đều thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Các động vật thông thường thuộc quyền sở hữu của chủ rừng.
Xem thêm : Thủ tục thành lập doanh nghiệp mới 

Khách thể của sở hữu nhà nước (Phần 1)

Khách thể của sở hữu nhà nước rất đa dạng, phạm vi khách thể khống bị hạn chế. Có những loại tài sản chỉ thuộc sở hữu nhả nước như: Đất đai, rừng núi, sông hổ, nước, tài nguyên thiến nhiên trong lòng đất, các loại tài sản trong lòng đất thuộc thèm lục địa Việt Nam, sinh vật và các loại tài nguyên không phải Là sính vật dưới nước thuộc vùng biển của Việt Nam, vông kinh tế đặc quyền ngoài biển... Đó là nhũng tư liệu sản xuất chủ yếu quyết định đến việc phát triển kinh tế, bảo vệ nên an nính và quốc phòng của nước ta. Những loại tài sản nây gọí là khách thể đặc biệt của quyền sở hữu nhà nước.
Trong thực tế, một số tư liệu sản xuất chủ yếu như đất đai, rửng, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp... được Nhà nước giao cho các chủ thể khác nhau quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu nhà nước thống qua hợp đổng dân sự hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng các tư liệu sản xuất đó phải thực hiện trong phạm vi và trinh tự do pháp luật quy định.

Những tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc sở hữu nhà nước đều có giá trị kinh tế và có vai trò quan trọng đặc biệt trong sự phát triển nền kinh tế quốc dân. Nhà nước nắm giữ những tư liệu sản xuất đó nhằm xây dựng một nền tảng có tính chất chỉ đạo và định hướng trong việc phát triển các hình thức sở hữu khác như: Sở hữu của các tổ chức chính trị - xã hội, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân... tạo ra tiền đề quan trọng để từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do có tẩm quan trọng như vậy nên Hiến pháp 1992 đã ghi nhận là đất đai, rừng núi, sông hổ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng tiấl, nguồn lợilà vùng biển, thềm lục địa và vùng biển, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và linh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học. kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tàỉ sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước..
Xem thêm : Thủ tục thành lập doanh nghiệp mới 

Chủ thể của sở hữụ nhà nước

Nhà nước là chủ sở hữu đối với tài sản thuộc chế độ sở hữu toàn dân, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt  Nam thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản là những 1 tư liệu sản xuất chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đến an ninh, quốc phòng như Ị quy định tại Điều 17 Hiến pháp năm 1992 và Điều 200 BLDS.


Khác với những chủ sở hữu khác như: Công dân, pháp nhân, các đoàn thể, tổ chúc xã hội... Nhà nước tham gia quan hệ quyền sờ hữu với cách là chủ thể đặc biệt và là chủ thể duy nhất đôi vớỉ các tư liệu sản xuất chủ yếu (xem mục: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật dân sự), Nhà nước là một tổ chức đại diện cho nhân dân nắm và quản lý toàn bộ nhưng tài sản thuộc sở hữu toàn dân, đồng thời nắm toàn bộ quyền lực chính trị. Nhà nước, thông qua Quốc hội đề xuất và tự quy định cho mình những biện pháp, hình thức, trình tự thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với những tư liệu sản xuất chủ yếu của đất nước (các Nghị định, Thông tư...) quy định về quyền hạn của mình trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của toàn dân.

Nhà nước thực hiện quyền sở hữu đối vói những tư liệu sản xuất chủ yếu như: Đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, thềm lục địa... mà các chủ thể khác khổng có quyền sở hữu. Nhà nước giao tài sản cho các doanh nghiệp nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang quyền quản lý, sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật. Khi tài sản được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức... thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.

Để thực hiện quyền sở hữu của mình, Nhà nước thành lập các cơ quan quyển lực, cơ quan quản lý ở trung ương và địa phương, thành lập các doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước giao cho các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp của Nhà nước những tài sản phù hợp với yêu cầu, chức nầng của đơn vị đó để thực hiện những nhiệm vụ nhất định. Các đơn vị hoặc cá nhân được Nhà nước giao tài sản phải sử dụng, khai thác đúng mục đích, có hiệu quả, phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước nhưng chưa được giao cho tổ chức hoặc cá nhân quản lý như: Đất hoang, đồi trọc, thêm lục địa xa bờ, vùng kinh tế đặc quyền... thì Chính phủ tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra khảo sát và lập quy hoạch tổng thể để dần đưa vào khai thác.

Ngoài ra, trong phạm vi pháp luật cho phép, các cơ quan tổ chức doanh nghiệp nhà nước được thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các loại tài sản được giao. Đối với các doanh nghiệp nhà nước khi định đoạt tài sản là những thiết bị, nhà xưởng quan trọng theo quy định của Chính phủ, phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này không phải là chủ sở hữu đối với các loại tài sản đó mà chủ sở hữu là Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


Theo yêu cầu của chức năng và nhiệm vụ, Nhà nước con thành lập các cơ quan của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Nhà nước trong việc quản lý và điều hành xã hội. Khi thấy không cần thiết, Nhà nước có thể sáp nhập, chia, tách, giải thể một số trong các cơ quan đó. Việc thu hổi, thanh lý, chuyển giao các loại tài sản của cờ quan bị giải thể, chia tách hoặc sáp nhập do Nhà nước quy định. Đối vói các doanh nghiệp của Nhà nước, nếu sản xuất, kinh doanh không có hiệu quả, thua lỗ nhiều... thì Nhà nước có thể tổ chức lại, giải thể, tuyên bố phá sản hay chuyển hình thức sở hữu của các doanh nghiệp đó.
Xem thêm : Thủ tục thành lập doanh nghiệp mới 

Khái niệm sở hữu nhà nước

Điều 2, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định:


"Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhủ nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cá quy én lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức".

Theo quy định của Hiến pháp, Nhà nước là người đại diện cho toàn dân, được nhân dân trao cho những quyền lực chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, ngoại giao... để thực hiện nhiệm vụ thiêng liêng và cao cả là: xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước đại diện cho nhân dân nắm toàn bộ các tư liệu sản xuất chủ yếu trong tay để thực hiện sứ mệnh lịch sử cao cả của mình. Kế tục Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp 1992 đã tiếp tục khẳng định tại Điều 17: "Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời... cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước...".

Tuyên bô' ngày 12/5/1977 của Chính phủ Việt Nam vé vùng biển cũng có ghi: "Nước Cộng hoà xã hội chù nghĩa Việt Nam có chủ quyên hoàn toàn về thăm dò, khai thác, bảo vệ

Như vậy, toàn bộ những tư liệu sản xuất chủ yếu như đất đai, tài nguyên trên mặt biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc thềm lục địa Việt Nam.,. cùng với những tài sản khác theo quy định của pháp luật đều thuộc quyền quản lý, khai thác và sừ dụng cùa Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam.

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người dại diện cho nhân dân quàn lý, nắm giữ những tư liệu sản xuất. là chù sở hừu đối với tài sản được quy định tại Điều 200 BLDS và Nhà nước thực hiện quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt đối với các tài sản đó. Điều 201 BLDS quy định:

"l. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền của hữu đối với tài sản thuộc sỏ hữu nhà nước.

2. Chinh phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng dồng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sỏ hữu nhà nước".

Trước đây, hiểu sở hữu toàn dân quy định tại Điều 17 Hiến pháp 1992 như là một phạm trù kinh tế, thì ngày nay sở hữu toàn dân còn được hiểu là một phạm trù pháp lý, do vậy tài sản của toàn dân phải có chủ sở hữu đích thực để thực hiện quyền sở hữu trong việc phát triển sản xuất, phát triển kinh tế- xã hội, bảo vộ an ninh quốc phòng của đất nước.

Để sử dụng tài sản của nhân dân có hiệu quả cần phải trao quyền cho Nhà nước, cho người có thẩm quyền định đoạt tài sản của nhân dân theo quy định cúa pháp luật do vậy trong BLDS năm 2005, Điều 200 quy định Nhà turứv là chù sở hữu đối với tài sản của chế độ sở hữu toàn dân.

Quyền sở hữu nhà nước, hiểu theo nghĩa khách quan (hay theo nghĩa rộng), là tổng hợp các quy phạm pháp luật!

-           Xác nhận việc chiếm hữu cùa Nhà nước (gồm cấ chiếm hữu pháp lý và chiếm hữu thực tể) đối với những tư liệu Nồtt xuất chủ yếu, quan trọng nhất;

-           Quy định vê nội dung và trình tự thực hiện các quyến năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản của Nhà nước;

-           Xác định phạm vi, quyền hạn của các cơ quan nhà nước các doanh nghiệp do Nhà nước thành lập trong việc quản lý nghiệp vụ những tài sản do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kỉnh doanh, quản lý hoặc hoạt động công ích.
Nhà nước giao cho các doanh nghiệp nhầ nước vởn, tư liệu sản xuất để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh hoặc hoạt động công ích do Nhà nước giao, Cấc doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, cổ cấc quyền vằ nghĩa vụ dân sự. Có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đal, tằỉ nguyên và các nguồn lực khác. Cố quyền chuyển nhượng cho thuê, thế chấp, cẩm cố tài sản được quyền quán lý, trừ nhưng thiết bị, nhà xưởng quan trọng theo quy định cửa Chinh phô phải được cơ quan quản lý nhà nước cổ thẩm quyền cho phép trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển.Như vậy, Nhà nước giao tài sản cho các doanh nghiệp nhà nước, đồng thời cho phép doanh nghiệp được thực hiện các quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản đó trong một phạm vị theo quy định của pháp luật. Quyền chiếm hữu, sở dụng, định đoạt của các cơ quan, doanh nghiệp của Nhà nước được gọi là “quyền sở hữu hạn chế”. Nhà nước thực hiện các quyềp năng của chủ sở hữu theo quy định tại Điều 204 BLDS),


Theo nghĩa chủ quan (hay nghĩa hẹp) quyền sở hữu toàn dân được hiểu là- toàn bộ những hành vi mà với tư cách đại diện cho chủ sở hữu, Nhà nước cũng như các chủ sở hữu khác thực hiện các quyền năng cụ thể về chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối vói các tài sản của mình. Nhà nước "là chủ" đối vói các tư liêu sản xuất chủ yếu nhưng không ai quy đinh I cho Nhà nước phạm vi từng quyền hạn đối với những tư liệu I sản xuất đó. Nhà nước tự quy định cho mình các quyền nâng và các trình tự để thực hiện các quyền năng. Nhưng điều đó không có nghĩa là quyền hạn của Nhà nước là vô tận đốí vớí các tài sản mà Nhà nước là chủ sở hữu. Cũng như các chủ thể khác, Nhà nước chỉ được thực hiện quyền của chủ sỡ hữu 'trong phạm vi pháp luật cho phép. Nói cách khác, các quyến năng đó cũng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Xem thêm : Thủ tục thành lập doanh nghiệp mới 

Quyền định đoạt

Chủ sở hữu thực hiện quyền định đoạt biểu hiện ở hai khía cạnh (góc độ):


-           Định đoạt vẻ số phận thực tế của các vật (tức là làm cho vật không còn trong thực tế nữa) như: tiêu dùng hết, huy bố, hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với vật.

-           Định đoạt về số phận pháp lý của vật là việc làm chuyển giao quyền sở hữu đối vổi vật từ người này sang người khác. Thông thường định đoạt về số phận pháp lý của vật phải thông qua các giao dịch phù hợp vởi ỹ chí của chủ sỡ hữu như bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế... thông qua việc định đoạt mà chủ sở hữu có thể tiêu dùng hết; chuyển quyền chiếm hữu tạm thời (trong hợp đồng gửi giữ); quyển chiếm hữu và quyện sử dụng tài sản trong một khoảng thời hạn (trong hợp đổng cho thuê, cho mượn) hoặc chủ sở hữu chuyển giao quyển sở hữu tài sản cho người khác bằng hợp đổng bán, đổi, cho...

Việc một người thực hiện quyền định đoạt đối với vật sẽ làm chấm dứt hoặc thay đổi các quan hệ pháp lụật liên quan đến vật đó.

Ví dụ: Tiêu dùng hết tài sản sẽ làm chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản đó. Khi bán một tài sản sẽ làm chấm dứt quyền sở hữu của người đã bán nhưng lại làm phát sinh quyền sở hữu về tài sản đó đến với người mua.

Ở hai hình thức định đoạt trên chúng ta thấy rằng, trong việc định đoạt số phận thực tế của vật, chủ sở hữu chỉ cẩn bằng hành vi của mình tác động trực tiếp đến vật. Trong việc định đoạt vẻ số phận pháp lý chủ sở hữu phải thiết lập với chủ thể khác một quan hệ pháp luật dân sự. Đối với hình thức định đoạt này BLDS đã quy định: Người định đoạt tài sản phải là người có năng lực hành vi. Nghĩa là, người đó phải có đầy đủ tư cách chủ thể. Trong những trường hợp tài sàn ít giá trị (chủ yếu là động sản) việc thục hiện quyền định đoạt có thể bằng phương thức giản đơn: thoả thuận miệng, chuyển giao ngay tài sản... nhưng trong những trường hợp pháp luật cố quy định trình tự, thủ tục, thì phải tuân theo những quy định đó (Điều 196 BLDS).

Để tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu khi định đoạt tài sản, BLDS dã quy đinh việc uỷ quyền định đoạt. Chủ sở hữu có thể uỷ quyền cho người khác định đoạt tài sản, người được uỷ quyền phải thực hiện việc định đoạt theo phương pháp, cách thức phù hợp với ý chí và lợi ích của chủ sờ hữu. Ngoài ra, vì lợi ích chung của xã hội và để bảo đảm ổn định giao lưu dân sự trong những trường hợp nhất định, Điều 199 BLDS còn quy định việc hạn chế quyền định đoạt tài sản cùa chủ sở hữu. Đó là những trường hợp bị kê biên, hoặc tài sản đã được đem đi làm vật bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ. Nếu các quan hệ đặt cọc, thế chặp chấm dứt, quyết định kê biên tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không còn hiệu lực, thì quyên đinh đoạt của chủ sở hữu m được khôi phục. Khi những tài sản đem bán, đổi là cổ vật, là di tích lịch sử, văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật, thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho tổ chức, cá nhân đó.

Trong thực tế có nhũng trường hợp tuy không phải là chủ sở hữu, chủ sở hữu không uỷ quyền, việc định đoạt có thể không theo ý chí của chủ sở hữu nhưng theo quy định pháp luật những người đó vẫn có quyền.

Trong nội dung của quyền sở hữu từng quyền có thể do người không phải là chủ sở hữu thực hiện nhưng việc thực hiện đó chủ yếu không mang tính chất độc tập mà phụ thuộc vào ý chí của chủ sở hữu. Chỉ có chù sở hữu quyền thực hiện một cách độc lập không phụ thuộc vào người. Việc quy định quyền của ngườị không phải là chủ hưu nhi lên tính năng động của quyền sở hữu luôn trong thế vận động trong những trường hợp nhất định. Ché định quyền §ề hữu với ba quyền năng cơ bản không chỉ được xây dựng trên nguyên tắc quyổn của chủ sở hữu chiếm vị trí trung tầm, lã xuất phát điểm để quy định cức quy chế pháp lý tương ứng* mà còn cố cả những quy định vớỉ những xuất phát đến từ góc độ tài sản,


Cả ba quyền năng cụ thể tạo thành một thế thống nhất trong nội dung của quyền sở hữu, chúng liên quan mật thiết với nhau nhưng mỗi quyển năng lại mang một ý nghĩa khác nhau. Cụ thể là quyền chiếm hữu là một liên dế quan trọng cho hai quyền kia nhưng quyền sử dụng lại cố ntột ý nghĩa thực tiễn thiết thực, thông qua quyển năng này chù sở hữu mỡi khai thác được lợi íeh, công dụng cua Vật để thoả mãn các nhu cầu cho mình, cồn quyển dịnỉi dogt lặi xác định ý nghĩa pháp lý quan trọng nhất cốa chở sở hữu.
Xem thêm : Thủ tục thành lập doanh nghiệp mới 

Thứ Năm, 5 tháng 5, 2016

Quyền sử dụng

Là quyền khai thác công dụng và khai thác những lợi ích vật chất của tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép. Nguyên tắc chung là "việc khai thác những giá trị sử dụng của tài sân nhằm để thoả mãn những nhu cầu vê sinh hoạt vật chất hoặc tinh thần cho bàn thân mình".


>>> Văn phòng luật sư Hà Nội

>>> Dịch vụ sang tên sổ đỏ

Thực hiện quyền sử dụng còn là việc dựa vào tính năng của vật mà con người khai thác lợi ích vật chất của chúng để thoả mãn các nhu cầu trong sản xuất, kinh doanh.

Ngoài ra, việc khai thác lợi ích vật chất của tài sản còn bao gồm cả việc thu nhận những kết quả của tài sản do tự nhiên mang lại như hưởng trứng do gia cầm đẻ ra, hoa quả trên cây, gia súc nhỏ do mẹ chúng sinh ra...

Như vậy, việc sử dụng một tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và có ý nghĩa thực tế của chủ sở hữu. Chủ sở hữu có toàn quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản theo ý chí tùy nghi của mình. Thông thường, chủ sờ hữu trực tiếp sử dụng tài sản của mình nhưng có thể được chuyển giao cho người khác trên cơ sở một hợp đồng hợp pháp của chủ sở hữu.
Trong một số trường hợp khác mà pháp luật quy định, cơ quan hoặc tổ chức cũng có quyền sử dụng tài sản trên cơ sở một vãn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ví dụ: Cơ quan, tổ chức sử dụng tài sản bị trung dụng.

Do sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật nên có trường hợp chủ sở hữu không đủ trình độ chuyên môn để sử dụng những tài sản là các phương tiện kỹ thuật hiên đại. Ví dụ:Việc sử dụng máy vi tính,xe ô tô, khác... Trong trường hợp này chủ sở hữu phải thông qua I người thứ ba để thực hiện quyên sử dụng tài sàm thì mới khai thác được các lợi ích vật chất, tính năng của tài sản.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 194 BLDS cồn quy dinh: "Ngvài Ị chiếm hữu không có cẩn cứ pháp luật nhưng ngày xinh tương ửng có quyền khai thác công dụng, hưởng hờã lặt\ lợi rức ỉù ỈĂ! I sản theo quy định của pháp luật".

Tóm lại: Quyền sử dụng là một quyền năng ĩàà phắp hỉâí quy định cho chù sở hữu (hoặc người chiếm hữu hợp pháp được phép sử dụng các tài sản của mình nhằm dạp ứng các nhu cầu sinh hưởng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích của người khác, không được trái với dạo đức chung của xã hội.


Thông thường, khi chủ sở hữu muốn chuyên quyền sử dụng cho người khác thì phải chuyển luôn quyền sở hữu 1 tài sản. Bởi lẽ, muốn khai thác công dụng hết người sử dụng phải thực hiện hành vì chiêm bồu, tuy nhiên, trên thực tế cũng có trường họp chủ sở hữu cho sử dụng tài sản mà không chuyển quyền chiếm hừu. Ví dụ: Cho  thuê ô tô mà người lái xe là người làm công việc của chủ sở hữu. Người sử dụng máy vì tính ngay tại nhà có chủ sở hữu... Theo nghĩa hẹp nhất, thì quyền chiếm hữu thường được coi là tiền đề cùa quyền sử dụng.

Xem thêm : Thủ tục mua bán đất ở

Quyền chiếm hữu (Phần 2)

b. Chiêm hữu không có căn cứ pháp luật


>>> Văn phòng luật sư Hà Nội
>>> Dịch vụ sang tên sổ đỏ

Là việc chiếm hữu của một người đối với một tài sản mà không dựa trên những cơ sở của pháp luật. Cụ thể là những trường hợp mà người chiếm hữu một tài sản nhưng không phải là chủ sở hữu hoặc không chiếm hữu theo những căn cứ do BLDS đã quy định cụ thể tại các điều luật nêu trên.

Trong việc chiếm hữu không có căn cứ pháp luật thường xảy ra hai khả năng sau đây:

-           Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình: Là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật theo quy định tại Điều 189 BLDS nhung không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật. Tức là, luật không buộc người đó phải biết tính bất hợp pháp trong việc chiếm hữu của mình.
Ví dụ: Mua nhầm phải của gian mà không biết. Người bán tài sản không phải là chủ sở hữu, không được chủ sở hữu uỷ quyền bán những vẫn chuyển dịch tài sản.

-           Chiếm hữu khống có căn cứ pháp luật không ngay tình: Là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật biết đó là chiếm hữu bất hợp pháp hoặc tuy không biết nhưng cần phải biết rằng người chuyển dịch tài sản cho mình là người không có quyền chuyển dịch, hoặc buộc phải biết tài sản đó bị cấm chuyển dịch.

Ví dụ: Người mua biết là của gian nhưng vẫn mua vì giá rẻ.

Như vậy, chứng ta thấy rằng cùng là sự chiếm hữu không cồ can ctí nhưng eôn cứ vào ý chí chù quan của chù thể, pháp luật dân sự phân hiệt thành hai hình thúc: Chiếm hữu không ch can eứ phảp luật ngay tình và không ngay tình. Sự phân hiệt này cổ một y nghĩa quan trọng trong thực tiễn nhằm bảo vệ quyền của chù sở hữu và viộc lựa chọn phương thức kiện báo vệ quyền sở hữu trong giải quyết các án kiện dân sự.

Vé nguyên tác, pháp luật dân sự chỉ bảo vệ việc chiếm hữu có can cử pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thề, phitp luật dấn sự bảo vệ quyền lợi cho những ngườỉ ehìểvn hữu không có can cứ pháp luật nhưng ngay tình.

Vi thi'. NCu có người thứ ba kiên đòi lại vật, thì người chiếm hữu khống có cân cứ pháp luật ngay tình có quyền yêu Cầu người đẵ chuyển dịch tài sản cho mình phải trả lại những gì họ da nhận. Người chiếm hữu khổng có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình cũng "có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lọi, lợi tửù từ tài sân theo quy định của pháp luật" (khoản 2 Điếu 194 BLDS). Trong các trường hợp quy định tậi khoủn 4, Điều ỉ 83 những người này còn có thể trở thành chú sở hữu theo quy định từ Điều 239 đến Điẻu 244 BLDS.


Ngoài ra trong những diều kiện nhất định: Liên tục (Điéu 190), công khai (Điều 191) và trong một khoảng thời hạn mười năm dối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản, thì người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhung ngay tình còn được hưởng quyén xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu. Họ có thể trở thành chủ sờ hữu các tài sản đố kể từ thời điểm bất đẩu chiếm hữu. Quy định này không áp dụng nếu tài sân dó thuộc sở hữu Nhà nước (Điều 247 BLDS).

Xem thêm : Thủ tục mua bán đất ở

Quyền chiếm hữu (Phần 1)

Theo xác nhận tại Điểu 182 BLDS, thì quyển chiếm hữu là quyền năng cua chủ sở hữu tự mình nắm giữ, quản lý tài sàn thuộc sở hữu. Bổ cứng là quyền


>>> Văn phòng luật sư Hà Nội

>>> Dịch vụ sang tên sổ đỏ

kiểm soát, lạm chè và chi phối vệt dó theo ý chí của mình, khổng bị hạn chế và gián đoạn về thời gian (Điéu 184 BLDS).

Trong thục tí, chỗ sở hữu thường tợ mình bằng các hành vĩ của bản thân để thục hiện quyền chiếm hữu tài sản hay còn gọi là quyền chiếm hữu thục tế. Trong một số trường hợp chủ sở hữu chuyển quyển này cho người khác thông qua một hợp đồng dân sự theo ý chí của họ, hoặc khổng theo ý chí của bọ nhu: bị đánh, bỏ quên, thất lạc, chôn đấu chua tìm thấy ... thì chủ sở hữu vẫn có quyền chiếm hữu pháp lý dối với tài sản đó. Nghĩa là pháp luật vẫn công nhận quyền chiếm hữu của chủ sở hữu, dà rằng người đó không trực tiếp nắm giữ quyền chiếm hữu của chủ sở hữu chỉ chấm dứt hoàn toàn chủ chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của bán, trao đổi, tặng cho v.v. hoặc theo các căn cứ đuợc quy định từ Điều 252 đến Điều 254 BLDS.

Như vây. trang đờí sống thường ngày xảy ra trường hợp: có nhũng ngrôí kbớng phải là chủ sở hữu nhung vẫn chiếm hữu tài sân dó. Ván dé cán phải xem xét là: sự chiếm hữu của [ nguờĩ dó có họp pháp hay khống? Vì vậy, cần phải phân biệt ra hai loại chiếm hữu sau đây:

a. chiếm hữu có căn cứ pháp luật

Là hìnhthức chiếm hữu tải sản cố căn cứ pháp luật. Sự I chiếm hữu đuọc cói lả họp pháp, trước hết đố là sự chiếm I hữu tài sản cua một chủ sờ hữu. Người không phải là chủ sò I hữu mà chiếm hũu, dù chỉ được coi là chiếm hữu hợp pháp khi có những căn cứ sau:

-           Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản (quy I định tại Điều 185 BLDS).
-           Người được chuyển giao quyẻn chiếm hữu thông qua 1 giao dịch dân sự phù hợp vói ý chí của chủ sỏ hữu (quy định I tại Điều 186 BLDS).

-           Người phát hiện và giữ các tài sản vô chủ, tài sản bị đánh rã, bị bỏ quên, bị chôn dấu, ỉậ chìm đấm phù hợp với các điều I kiện do pháp luật quy định (quy định tại Điều 187 BLDS).

-           Các trường hợp khác do pháp luật quy định như: Chiếm hữu trẽn cơ sờ một mệnh lệnh của một cơ quan nhà nước có thẩm quyển hoặc do pháp luật quy định cố quyền đương nhiên chiếm hữu vật.

Ví dụ: Các cơ quan công an, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, theo chức năng và thẩm quyền có quyền thu giữ và chiếm hữu tang vật trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử.



Chế độ pháp lý đối với vật

Căn cứ vào giá trị và giá trị sử dụng của vật đối với xã hội về kinh tế, an ninh, quốc phòng, BLDS đã quy định vê cách thức phát sinh quyền sở hữu, trình tự và các nguyên tắc dịch chuyển quyền sở hữu đốì với vật. Tổng hợp các quy phạm pháp luật quy đính trình tự, phương thức dịch chuyển vật, gọi là chế độ pháp lý của vật đó.


>>> Văn phòng luật sư Hà Nội

>>> Dịch vụ sang tên sổ đỏ

Căn cứ vào chế độ pháp lý của vật, người ta phân chia vật theo các chế độ: Vật cám luu thông, vật hạn chế lưu thông, vật tự do lưu thông.

- Vật cấm lưu thông: Đó là những vật vì vai trò to lán của nó đối vói nén kinh tế quốc dân hoặc đối vói an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia... Nhà nưóe cấm mua bán, chuyển dịch, chuyển nhượng...
Ví dụ: Vật là vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, chất nổ, chát cháy, chát độc, chất phóng xạ, chất ma tuý V.V.. Người nào tàng trữ, sử dụng, mua bán các loài vật cám lưu trên còn có thể bị truy tố và xét xử theo các loại tội xâm phạm an ninh quốc gia như quy định tại các điều 95,%, 96a Bộ luật hình sự.

Các vật có ý nghĩa như trên không thể là đối tượng trong các giao dịch dân sự của công dân, tổ chức. Việc lưu thông các loại vật này do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Chính vì vậy mà mỗi một hình thức sở hữu có một phạm vi khách thể khác nhau.

Ngoài ra cũng cần thấy rằng, những tài sản thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều 200 BLDS như: Đất đai, rừng núi, sông hổ, nguồn nước...những tài sản này về nguyên tắc ỉà tài sẳn cấm ỉưu thông. Nhưng để mờ rộng giao lưu dân sự trong điều kiện nền kinh tế thị trường, riêng đối với loại tài sản đặc biệt là đất đai, Luật dân sự và Luật đất đai cho phép những người tuy không phải là chủ sở hữu trong những điều kiện nhất định có thể có một số quyền năng theo quy định tại Phần thứ năm BLDS.

- Vật hạn chế lưu thông: Bao gồm những vật có ý nghĩa quan trọng khác nhau trong nền kinh tế quốc dân, an ninh, quốc phòng... do đó pháp luật có nhũng quy định riêng. Nhà nước phải kiểm soát sự dịch chuyển các loại vật đó. Những vật này pháp luật quy định không chỉ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước mà còn có thể thuộc sở hữu của các cơ quan, tổ chức công dân. Việc chuyển dịch quyền sở hữu nhất thiết phải tuân theo những quy định riêng của pháp luật. Trong một số trường hợp phải có sự đồng ý hoặc cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì hợp đồng mói không bị coi là vô hiệu.

Ví dụ: Các loại vũ khí thể thao, súng săn, thanh toán bằng ngoại tộ với số lượng lớn...
- Vật tự do lưu thông: Là những vật còn lại và không có một quy định cụ thể nào của pháp luật xác định trực tiếp đối với việc dịch chuyển vật đó. Pháp luật cũng không quy định cụ thể các phương thức dịch chuyển, nếu có sự dịch chuyển các tài sản này cũng khổng cần phải đăng ký hoặc xin phép. BLDS chỉ có những quy định chung về chuyển dịch mà thôi.


Những vật này chủ yếu là những tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt thông thường.

Xem thêm : Thủ tục mua bán đất ở

Phân loại vật (Phần 2)

-Vật tiêu hao và vật không tiêu hao:



Về phương diện vật lý, mọi vật khi sử dụng đều bị hao mòn (tiêu hao). Trong pháp lý, vật tiỏu hao là những vật khi qua một lán sử dụng thì mất đi hoặc không thể nguyên được hình dáng, tính chất và tính năng sờ dựng ta dâu. Nó giảm trọng lượng hoặc đã biến đổi sang vật khác. Ví dụ: Phim ảnh, xi măng, vỡi, cổt, Xăng dầu, Vì vậy vật tiêu hao không thể là hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng chớ mượn Vật không tiêu hao là những vật mà khi đã qua quá trình sứ dụng nhiêu lâu mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hỉnh dáng vằ tính năng sứ dụng ban đầu của vật. Ví dụ: Nhà ở, các loậí xc và mây móc, các công cụ khác...

-Vật cùng loại và vật đặc định

Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và thường được xác định hằng những đơn vị đo lường như kg, m, lít... Ví dụ: Xăng dấu cùng loại gạo, xi mãng cùng loại của một nhà máy sản xuất... Vật cồng loệỉ có cùng chất lượng có thể thay thế được cho nhau. Theo nguyên tấc chung, nếu vật cùng loại bị tiêu huỷ có thể thay thế nố bằng vật cùng loại khác. Vạt đặc định là những vật có thể phân biệt với vật khác bàng các dấu hiệu đạc trưng riồng biệt của vật đó vẻ ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, dặc tính, vị trí. Trong vật đặc định, người ta xác định vật độc nhát (không có vật thứ hai) và vật đặc định hóa. Khi vật dặc định độc nhất bị tiêu huỷ, thì không thể thay thế bâng vật khác, quan hệ pháp luật vé sở hữu đối với vật cũng chấm dứt. Vi dụ: Bức tranh cổ của một họa sỹ, các loại đổ cổ quý hiếm v.v. Còn vật được đặc định hốa là trong các vật cùng loại người ta tách nó ra bằng một dấu hiệu do con người đặt ra: Đánh dấu đồ vật bàng những ký hiệu riêng biệt, lứa đóng vào bao riêng, thực phẩm để trong những dụng cụ riêng. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật độc định, thi phải chuyển giao đúng vật đó.

- Vật đồng bộ là một tập hợp các vật, mà chỉ cò đầy đủ nó k mới có giá trị sử dụng đầy đủ: Bộ bàn ghế, bộ tem thư, bộ L tranh, các thiết bị đổng bộ... Tập hợp các vật phải liến hộ với 1 nhau thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các I bộ phận hoặc cố phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, 1 chủng loại, thông số kỹ thuật, thì không sử dụng được hoặc Ị giá trị sử dụng của vật đố bị giảm sút. Cố thể coi là vật đồng 1 bộ là những vật cố "đôi":Đồi giầy, đôi dổp, đôi găng tay... Theo nguyên tắc chung, vật đồng bộ là đổi tượng thổng nhất trong các giao dịch dân sự. Vì vậy khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ, thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành vật đồng bộ. Tuy nhiên,các bên có thể thoả thuận từng vật trong "bộ" đố để chuyển giao riêng biệt: Một cái ghế hoặc chỉ một cái bàn.

-           Quyền tài sản:

 Theo quy định của Điéu 163, 181 ĐLDS, thì quyền tài sản cũng được coi là tài sản nhưng cổ tính chất đặc thù. Chỉ những quyển nào (quyén yêu cầu) trị giá được

'ịbằng tiển và cố thể chuyển giao cho người khác trong giao lưu dân sự thì mới được coi là quyén tàỉ sản. Nghĩa là, nố cố I thể trở thành đối tượng của một hợp đồng dân sự cụ thể. VI I vậy, Điều 181 BLDS còn quy định: Quyến sở hữu trí tuộ quy định tại phần thứ sáu ĐLDS cũng là quyền tài sản.


-           Ngoài ra, năng lượng được xem là một loại "vật"đặc biệt. Nó không cố hình dạng và khổng thể quan sát được nếu không cố những phương tiện kỹ thuật chuyôn dừng. Việc chiếm hữu và chuyển giao được thực hiện theo một phương thúc riêng. Nó được coi ỉà vật cùng loại được xác định bằng ki lô oáựgiờ và là đỏì tượng trong các hợp đồng cung úng điện năng.

Xem thêm : Thủ tục mua bán đất ở

Thứ Tư, 4 tháng 5, 2016

Phân loại vật (Phần 1)

Vật trong tự nhiên rất phong phó và đa dạng, Tùy thuộc vào giá trị, các đặc tính tự nhiên cũng như xã hội, ý nghĩa pháp lý của chúng trong giao lưu dân sự người ta phân biệt các loại vật khác nhau. Ngoài việc phân loại thành bát động sản và động sản, BLDS còn có những cách phân loại sau đây.


-Hoa lợi và lợi tức.

Dựa vào các căn cứ khác nhau trong việc "gia tăng tự nhiên" của tài sản, Điều 175 BLDS dã phân chia thành hoa lợi và lợi tức.

Hoa lợi là những sản vật tự nhiên cố tính chất hữu cơ do tài sản mang lại cho chủ sở hữu. Ví dụ: Hoa quả của c&y, trứng do gia cầm đẻ ra, gia sức nhỏ do mẹ chúng sinh ra. Lợi tức được coi là một khoản lợi mà chủ sở hữu thu được từ việc khai thác cổng dụng của tài sản. Thông thường, lợi tức được tính ra thành một số tiền nhất định. Ví dụ: Khoản tiền thu được từ việc cho thuê nhà, tiền lãi thu được từ việc cho vay tài sản.

-Vật chính và vật phụ

Trên phương diện vật lý, các vật này cố thể tách rời nhau nhưng giá trị và ý nghĩa kinh tế thì một vật chỉ có thể cố giá trị khi đi kèm với vật kia. Vật chính là vật độc lập, cố thể khai thác cổng dụng theo tính năng. Ví dụ: Máy ảnh là vật chính còn vỏ máy ảnh là vật phụ. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính nhưng có thể tách rồi vật chính. Ví dụ: Bộ phận điều khiến từ xa của tivi, video; các dụng cụ (đổ nghé) đế sửa chữa ô tô. Theo nguyên tác chung, vật chính và vật phụ là đối tượng thống nhất, nếu các bên không cố thoả thuận gì khác, thì vật phụ phải đi kèm vật chính khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính. Tuy nhiên, các bên có thể thoả thuận khác: chỉ vật chính hoặc vệt phụ mà thôi. Đương nhiên, không thể coi là vật phụ nểu bản thân nó là một bộ I phận cấu thành của vật chính, như lốp ô tô đang sử dụng của một cái ô tô, nhưng lốp để dự phòng xe lại có thể được coi là vật phụ.

- Vật chia được và vật không chia được :

Vật chia được là những vật khi được phân chia ra thành các phần nhò, thì mỗi phần đó vẫn giữ nguyên các tính chất I ban đầu và giữ nguyôn tính năng sử dụng của vật đó. Ví dụ: Xăng, dâu, gạo cổ thể phân chia thành nhiéu phấn khác nhau nhưng vẫn giữ nguyôn được tính chất và tính năng sử dụng. Vạt không chia được là những vật khi phân chia thành những phần nhỏ, nó không giữ được tĩnh chất và tính nâng sử dụng ban đầu. Ví dụ: Giường tủ, đồng hồ, xe máy, xe đạp... Những vật không chia được khi buộc phải chia thì phải trị giá bằng tiền để chia. Người nào giữ vột phải trả cho người kia số tiền cố giá trị tương đương với phần của họ.


Trong quan hệ dân sự, việc phân loại vật chia được và  không chia được mang tính tương đối. Các đối tượng của quan hệ dân sự trong trường hợp này là vật không chia được nhưng trường hợp khác là vật chia được. Ví dụ nhà ở và đất đai. Khi phân chia di sản nếu nhà ở và đất ở chia ra được thành hai hay nhiéu phần mà các chù sở hữu đéu sừ dụng được thì nhà ở và đất ờ là vật chia được....

Từ khóa tìm kiếm nhiều nhất : Dịch vụ làm giấy phép lao độngtư vấn sang tên sổ đỏ. sang tên sổ đỏ cần làm gì

Khái niệm bất động sản và động sản

Bất động sản và động sản là hai tiêu chí để phân loại tài sản trong quyền sở hữu.


Khái niệm bất động sản và động sản tương đối phổ biến và được ghi nhận hẩu hết trong các bộ luật theo hệ thống pháp luật thành văn (dựa theo nguyên tắc của hệ thống pháp luật La Mã cổ đại). Chịu sự ảnh hưởng của dân luật các nước phương Tây, trực tiếp là Bộ dân luật Pháp, Các bộ luật dân sự như: Dân luât Bắc kỳ 1931, Hoàng Việt Trung kỳ bộ luật 1936 Bộ dân luật của chế độ Việt Nam Cộng hòa ban hành năm 1972 ghi nhận bất động sản có ba loại sau đây:

Loại thứ nhất gồm những vật không thể chuyển dời do bản chất của tự nhiên: nhà cửa kiên cố; tường rào; hàng rào; ao, hồ, hào, rãnh, sông đào và lòng sông; đê, đập và các cồng trình xây đắp khác để chắn nước; rừng, núi và cây cối mọc liền trên đất; mỏ và nhũng khoáng sản .chưa đào lấy lên; hoa lợi, mùa màng đã chín mà chưa gặt hái.

Loại thứ hai là những động sản đươc xem như là bất động sản nhằm muc đích làm tăng giá tri cho bất dông sản:. Gia súc để cày bừa, tư liệu dùng để sản xuất nông nghiệp, công nghiệp; hạt giống, phân tro dùng để canh tác nông nghiệp; cá trong ao, ong trong tổ, chim trong chuồng; những trang thiết bị gắn liền với nhà, xưởng và những đồ trang trí nội thất.

Loại thứ ha gốm các quyền đối với bất động sản, trong đó các vật quyền bất dộng sẩn: quyền sở hữu; quyền dụng ích; quyền cư ngụ và hành dụng; quyền thuê truòng kỳ; quyền địa dịch; quyẻn thế chấp; quyền để đương. Ngoài các quyên trên còn có các tố quyền nhằm truy sách một vật quyền trên bất động sản.

Về dộng sản các Bộ dân luật trên cũng quy định: động sản lả tất cả những tài sản khống phải là bất 'dộng sản bao gồm: những quyền có được với động sản và những quyền truy sách trên một động sản; những cổ phần trong một doanh nghiệp; những trái quyền trong một giao dịch dân sự, tiền các loại.
Trước ngày ban hành BLDS, trong hệ thống pháp luật của chúng ta rất ít khi sử dụng khái niệm bất động sản và động sản. Trong pháp luật kinh tế chúng ta chỉ sử dụng khái niệm tài sản cố định để phân biệt vói tài sản lưu động. Tài sản lưu động là những tài sản dừng trong quá trình sản xuất được chuyển toàn bộ giá trị của nó vào thành phẩm trong một lần.

1.Bất động sản là các tài sản bao gồm;

a,         Đất đai;

b,         Nhà, công trình xây dựng gắn tiền vớt đất dai, kể cả các tài sản gắn tiền với nhà, công trình xây dựng

c,         Các tài sản khác gắn liền vớt đất đai;

d,         Các tài sản khác do pháp luật quy định,

2. Động sản là những tài sản không phái là bất động


Với cách phân loại trên đáp ứng được các yếu tố thực tiễn. Bất động sản chủ yếu là đất đai (không thể chuyến dịch cơ học được), nhà ở, công trình xây dựng, các tài sắn gắn liền với đất đai. Theo quy định của BLD thi đấy là tài  tài sản cần được đăng ký. Dựa vào thuộc tính tự nhiên, luật quy định như vậy nhằm bảo đảm quyền kiểm tra, giám sát của những cơ quan nhà nước cố thẩm quyền,.

Từ khóa tìm kiếm nhiều nhất : Dịch vụ làm giấy phép lao độngtư vấn sang tên sổ đỏ. sang tên sổ đỏ cần làm gì