Giai đoạn 1992 đến nay
Dưới ánh sáng của Nghị quyết Đại hội VI Đảng cộng sản Việt Nam, công cuộc đổi mói toàn diện ở đất nước ta đã đạt được những thành tựu bước đầu vô cùng quan trọng, nhất là những năm đầu của thập kỷ 90. Để đáp ứng nhu cầu của tình hình và nhiệm vụ mới trong giai đoạn hiện nay, Quốc hội đã quyết định sửa đổi Hiến pháp 1980. Hiến pháp sửa đổi (được Quốc hội thông qua ngày 15/4/1992) đã kế thừa những quy định của các bản Hiến pháp trước đây và đã xác nhận chế độ kinh tế của nước ta bao gồm ba hình thức sở hữu chủ yếu.
Điều 15 - Hiến pháp sửa đổi 1992 ghi nhận: "Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sỏ hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dẩn và sở hữu tập thể là nền tảng".
Với xu thế phát triển của một nền kinh tế đa dạng, Hiến pháp sủa đổi 1992 đã xác nhận sự tổn tại của hình thức sở hữu tu nhân, nhiều thành phần kinh tế khác nhau cùng tồn tại và phát triển. Để tạo điểu kiện cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, Nhà nước chủ trương cho các thành phần kinh tế thuộc sở hữu tư nhân phát triển với nhiều hình thức tổ chúc kinh doanh đa dạng. Mức độ và phạm vi của sở hữu tu nhân ngày càng được mở rộng. Điều 21 của Hiến pháp sủa đổi năm 1992 đã quy định: "Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhãn được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mô hoạt dộng trong những ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh".
Tuy nhiên, Nhà nước vẫn luôn luôn xác định vai trò "nền tàng” của hình thúc sờ hữu toàn dân và sở hữu tập thể; xác định kinh tế quốc doanh (thuộc sở hữu toàn dân) phải là thành phẩn kinh tế giữ vai trò chù đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với việc sở hữu tư liệu sản xuất quan trọng là đất đai, Hiến pháp sửa đổi 1992 vẫn tiếp tục khẳng định: "Nhà nước thống nhai quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đám sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả" (diểu 18). So với Hiến pháp năm 1980, Hiến pháp sửa đổi năm 1992 có quy định cụ thể về việc sử dụng đất. Đó ià: Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; người sử dụng được chuyển quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật
Quy định trẽn đây của Hiến pháp sửa đổi năm 1992 đã tạo cơ sở pháp lý cho việc sửa đổi Luật đất đai năm 1987. Quyền sỏ dụng đất đã được coi là một quyền tài sản có giá trị và có thể chuyển giao được trong giao lưu dân sự. Tinh thần trẽn của Hiến pháp sủa đổi nám 1992 đã được cụ thể thành nãm quyền của người sử dụng đất trong Luật đất đai 1993 là: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế quyển sử dung đất Sau này khi ban hành BLDS năm quyền cơ bản trên dây cũng được thu hút vào phần thứ năm của BLDS năm 1995 và BLDS năm 2005.
Thành tựu lập pháp cao nhất trong lĩnh vực sở hữu đó ỉà các quy đinh vé tài sản và quyền sở hữu tại phần thứ hai BLDS. Vói các quy định tương đối đầy đủ và hoàn thiện về sở hữu chắc chắn sẽ tạo ra nhũng tiền đề thuận tiện cho việc ổn định và phát triển các quan hệ hàng hóa tiền tệ trong nền kinh tế thị trường nhiêu thành phần có sự quản ỉý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các quy định cụ thể vé tài sản và quyền sở hữu ương phần thứ hai BLDS là những "chuẩn mực” pháp lý ổn định, tạo ra hành lang pháp lý an toàn có hiệu lực pháp luật cao sẽ hướng cho quan hệ tài sản phát triển trong một môi trường ổn định và thuận lợi.
Nhìn lại những quy định pháp luật về sở hữu trong giai đoạn từ 1992 đến nay chúng ta thấy ràng pháp luật về sở hữu nói riêng và pháp luật vế dân sự nối chung của Việt Nam đã xích lại gần pháp luật các nước, phù hợp với thông lệ và tập quán quốc tế. Pháp luật về sở hữu ổn định, cổ giá trị pháp lý cao sẽ là yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đều này có ý nghía vô cùng quan trọng khi giao lưu quốc tế này càng mở rộng và nước ta đã chính thức trở thành thành viện chính thức của hiệp hội ASEAN.
Từ khóa tìm kiếm nhiều nhất : Dịch vụ làm giấy phép lao động
Từ khóa tìm kiếm nhiều nhất : Dịch vụ làm giấy phép lao động