Tổ hợp tác là gì?
Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác để thực hiện "những công việc nhất định". Bởi vậy, "những công việc nhất định" là phạm vi hoạt động và là giới hạn của năng lực chủ thể của tổ hợp tác. Pháp luật không quy định "những công việc nhất định" là gì cho từng tổ hợp tác riêng biệt, cho nên trong hợp đồng hợp tác phải ghi rõ những công việc đó: sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ... Tuy nhiên, những "công việc" đó phải là những "công việc" hợp pháp, phù hợp với pháp luật và không trái với đạo đức xã hội. Việc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp cơ sở là xác nhân sự tồn tại cùa tồ hợp tác với tư cách chù thể qua đó kiểm tra tính hợp pháp của "công việc" mà tổ hợp tác dự định thực hiện. Uỷ ban cấp cơ sở có quyền từ chối chứng thực nếu công việc mà tổ hợp tác dự định thực hiện không hợp pháp, trái với đạo đức xã hội. Trong trường hợp này không thể hình thành tổ hợp tác. Việc thay đổi công việc, thêm công việc mà tổ hợp tác dự định thực hiện cũng phải được ghi nhận trong hợp đồng hợp tác và phải được xác nhận lại của Uỷ ban nhân dân cấp cơ sở.
Năng lực chù thể của tổ hợp tác là nâng lực chuyên biệt - chi được thực hiện những công việc đã được ghi nhộn trong hợp đồng hợp tác. Việc giao kết hợp đổng hợp tác phải tuân thù các quy định chung về giao dịch dần sự và hợp đổng dân sự. các tổ viên tổ hợp tác chính là các bên tham gia trong hợp đồng hợp tác. Họ có quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng đó, phải thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng dân sự. đồng thời phải chịu trách nhiệm dân sự nếu họ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng, nếu gây thiệt hại phải bồi thường cho tổ hợp tác.
Năng lực chủ thể của tổ hợp tác phát sinh đổng thời với việc thành lập và chấm dứt khi chấm dứt sự tổn tại của tổ hợp tác với tư cách là một chủ thể. Thời điểm thành lập tổ hợp tác là thời điểm uỷ ban nhân dân cơ sở chứng nhận hợp đồng hợp tác. Kể từ thời điểm này tổ hợp tác tồn tại như một chủ thể của quan hệ dân sự. Những căn cứ làm chấm dứt tổ hợp tác được quy định tại Điều 120 BLDS (hết thời hạn hợp đồng, mục đích hợp tác đã đạt được, các tổ viên thoả thuận chán dứt tổ hợp tác). Việc chấm dứt tổ hợp tác phải được báo cáo cho Ưỷ ban, nơi đã chứng nhận hợp đồng hợp tác.
Khi chấm dứt, tổ hợp tác phải thanh toán các khoản nợ bằng tài sàn chung của tổ, nếu không đủ phải dùng các tài sản riêng của tổ viên để thanh toán.
Từ khóa tìm kiếm nhiều nhất : Dịch vụ làm giấy phép lao động, sang tên sổ đỏ
Từ khóa tìm kiếm nhiều nhất : Dịch vụ làm giấy phép lao động, sang tên sổ đỏ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét