Là nguồn chủ yếu, trực tiếp và quan trọng nhất của luật dân sự. BLDS của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quổc hội khóa XI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 và được Chủ tịch nước ký lệnh công bố ngày 27/6/2005; có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006 (BLDS năm 2005 được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở BLDS năm 1995 đã qua đúc rút kinh nghiệm trong 10 năm thi hành và áp dụng BLDS năm 1995).
>>> Luật sư sở hữu trí tuệ
>>> Các loại chi phí khi chuyển quyền sử dụng đất
>>> Luật sư sở hữu trí tuệ
>>> Các loại chi phí khi chuyển quyền sử dụng đất
Đây là Bộ luật lớn nhất của Nhà nước ta về mọi phương diện: Phạm vi điều chỉnh, về thời gian chuẩn bị thông qua, về số lượng điều luật... BLDS đã thể chế hóa Cương lĩnh chiến lược phát triển kinh tế xã hội, các nghi quyết của Đảng và cụ thể hóa Hiến pháp năm 1992 nhằm bảo vệ quyền lọi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, góp phần giải phóng sức sản xuất, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư sống và làm việc theo pháp luật, vì sự nghiệp phát triển đất nước, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh; xây dựng các chuẩn mực pháp lý cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào các quan hệ dân sự nhằm tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thể hiện truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái của dân tộc ta. BLDS góp phần hạn chế tranh chấp tiêu cực trong các quan hệ dân sự, bảo đảm dân chủ, công bằng, ổn định, đoàn kết trong nội bộ nhân dân, mỗi người vì cộng đồng và cộng đồng vì mỗi người. Đồng thời, việc ban hành BLDS là thực hiện một bước quan trọng pháp điển hóa pháp luật dân sự, khắc phục tình trạng tản mạn, không đầy đủ của pháp luật trong lĩnh vực dân sự, nhằm phát huy vai trò tác dụng của pháp luật dân sự trong việc đẩy manh các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, tạo cơ sở thuận lợi cho việc áp dụng thi hành pháp luật. BLDS cũng là sự kế thừa và phát triển của pháp luật dân sự của ông cha ta và những tinh hoa cua pháp luật dân sự trên thế giới vận dụng vào điều kiện cụ thể của chúng ta hiện nay.
Nội dung chủ yếu của BLDS năm 2005: BLDS được kết cấu bởi bảy phần với 777 điều.
Phần thứ I: Những quy định chung đựợc kết cấu bởi 9 chương với 162 điều
Nội dung chủ yếu của phần này là xác định phạm vi điều chỉnh của BLDS năm 2005, địa vị pháp của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác vói tư cách là chủ thể khi tham gia các quan hệ dân sự. Đồng thời quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc xác lập, thực hiện các quyền và nghĩavụ dân sự, giải quyết các tranh chấp và áp dụng luật dân sự; quy định các căn cứ xác lập quy ền và nghĩa vụ dân sự, là nền tảng của các quy định cụ thể trong toàn Bộ luật. Ngoài ra còn quy định các quyền nhân thân của cá nhân như họ tên..., nơi cư trú, tuyên bố chết, quy định về giao dịch dân sự, về đại diện, thời hạn, thời hiệu.
Những quy định trong phần nàỵ mang tính chất chung, xuyên suốt toàn bộ nội dung của BLDS và được cụ thể hóa tiếp theo trong tất cá các phần của BLDS nhằm bảo đảm tính thống nhất về nội dung, tránh tình trạng trùng lặp không cần thiết.
Phần thứ hai: Tài sản và quyềii sở hữu.
Phần này gồm 7 chương, 117 điều (từ Điều 163 đến Điều 279), quy định những nguyên tắc cợ bản của quyền sở hữu, các loại tài sản, các hình thức sở hữu, nội dung quyền sở hữu, các căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu và bảo vệ quyền sở hữu. Đồng thời chương XVỊ với tiêu đề"Những quy định khác về quyền sở hữu" quy định về giới hạn của quyền sở hữu, những nghĩạ vụ của chủ sở hữu khi thực hiện các quyền năng của mình,.
Xuất phát từ vãi trò chi phối của cơ sở kinh tế hạ tầng đối vói pháp luật, BLDS khẳng định vị trí trung tâm của chế định quyền sở hữu trong Các chế định luật dân sự. Trong mọi xã hội, phương thức chiếm hữu của cải vật chất và chế độ sở hữu cổ ý nghĩa quyết định. BLDS cụ thể hóa quy định về chế độ sở hữu mà Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định, tạo cơ sở pháp lý cho các quy định cụ thể ở các phần tiếp theo BLDS và các văn bản pháp luật khác về quan hệ tài sản, Những quy định ở phần này thể hiện tính định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm được quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác, khuyến khích phát triển tài sản, mở rộng đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh.
Phần thứ ba: Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự.
Phần này gồm 5 chương, 351 điều (từ Điều 280 đến Điểu 530). Đây là phần có số điều luật lớn nhất của BLDS, quy định những căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự; nguyên tắc xác lâp, thực hiện, thay đổi, chấm dứt nghĩa vụ dân sự; các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự nói chung và trách nhiệm dân sự đối với từng loại nghĩa vụ riêng biệt. Với tư cách lẳ căn cứ chủ yếu, thông dụng và hợp pháp làm phát sinh nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự được quy định tương xứng phù hợp với quy mô của nó, bao gồm những quy định chung về hợp đồng và một số hợp đồng dân sự thông dụng trong đời sổng dân sự thường ngày.
Nghĩa vụ dân sự là loại quan hệ dân sự mang tính chất liên quan đến việc dịch chuyển tài sản, dịch vụ từ chủ thể này sang chủ thể khác. Đối tượng của nghĩa vụ cố thể là tài sản, một việc phải làm hoặc không được làm. Tài sản và công việc được làm, không được làm là những đối tượng của nghĩa vụ rất đa dạng, phức tạp, cho nên, các quy định trong phần nàý của BLDS chử yếu là những quy định khung có tính chất định tính mà không thiên vê định lượng. Bởi vậỷ, các nguyên tắc cơ bản được quy định là những định' hướng cho việc xác lập, thực hiện nghĩa vụ và xuyên suốt phần này của BLDS. Những nguyên tắc cơ bản đó là:
- Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác có quyền tự do giao kết hợp đồng, nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội trên cơ sở bình đẳng vói nhaú và bình đẳng trước pháp luật;
‘ - .Người có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện nghĩa vụ cùa mình một cấch trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết, không trái pháp luật vá đạo đức xã hôi;
- Người nào hưởng lợi mà không có căn cứ thì phải hoàn trả lại;
- Người nào vi phạm quyền dân sự của người khác thì phải chịu trách nhiệm dân sự, nêu gây thiệt hại phải bồi thường.
Những nguyên tắc cơ bản và các quy định trong phần này nhằm bảo dam quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ dân SỊT, bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích công cộng; góp phần đáp ứng các nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân; đẩy mạnh giao lưu dân Sự trong nước cũng như với ngoài nước, đồng thời giải phóng mọi lực lượng sản xuất nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.
Từ khóa tìm kiếm nhiều nhất :thủ tục mua đất có sổ đỏ,phí chuyển nhượng nhà đất
Từ khóa tìm kiếm nhiều nhất :thủ tục mua đất có sổ đỏ,phí chuyển nhượng nhà đất
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét