Thứ Hai, 18 tháng 4, 2016

THÀNH PHẦN CÁC QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ (Phần 1)

b. Hành vi và các dịch vụ

Nếu coi khách thể của quan hệ pháp luật dân sự là cái mà xử sự của các chủ thể tác động vào, thì hành vi của các chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ là khách thể của quan hệ nghĩa vụ. Đó là cái mà quyền cũng như nghĩa vụ của các chủ thể hướng tói đầu tiên, trực tiếp đó là xử sự của các chủ thể được thể hiện dưới dạng hành động hoặc .không hành động tùy theo các quan hệ pháp luật cụ thể.
Có những hành vi mà kết quả của nó được thể hiện dưới dạng vật chất cụ thể. Trong trường hợp này, muốn xem xét hành vi có thực hiện đúng hay không phải căn cứ vào kết quả của việc thực hiện hành vi đó và như Vậy hành vi này được vật chất hóa. Vì vậy, eổ quan điểm êho rằng kết quả của hành vi là khách thể của quan hộ pháp luật dân sự. Điều nạy không thể giải thích được tròng các quan hệ dân sự mà hành vi không được vật chất hóa: Tư vấn pháp luật với hành vi tư vấn...Trong các trường hợp như vậy, căn cứ đánh gia còn có thể là hành vi cha người phải thực hiện hành vi mà thôi. Trông trường hợp hành vi được thể hiện bằng không hành động, thì bản thản "sự không hành động" đó cũng đủ cấu thành khách thể của quan hệ pháp luật dân sự.

Dịch vụ: Hiện nay, trong khoa học pháp lý chưa có quan điểm thống nhất ve khái niệm dịch vụ. Nhung thuật ngữ"dịch vụ" đã được sử dụng thực tế trong khoa học pháp lý và khoa học kinh tế. Nhưng có thể nói rằng dịch vụ là một hoặc nhiều công việc mà kết quả của nó có thể vật chất hoá, nhung nó không tạo ra một vật mới mà nó được thể hiện bằng một công việc đã thực hiện xong như sủa chữa tài sản...hoặc không được vật chất hóa, như dịch vụ tư vấn pháp lý, gửi giữ, vận tải... Nó không trực tiếp tạo ra vật chất nhưng tạo tiền đề cho quá trình sản xuất ra của cải vật chất, tinh thần cho các chủ thể và xã hội. Tỷ lệ giá trị dịch vụ trong thu nhập quốc dân ngày càng tăng theo đà tăng trưởng của nền kinh tế.

e. Kết quả của hoạt động tinh thần sáng tạo

Con người không chỉ tạo ra của cải vật chất để thoả mãn các nhu cầu của mình mà còn tạo ra các giá trị tinh thần, các sản phẩm trí tuệ để phục vụ nhu cầu tinh thần cũng như phục vụ cho quá trình sản xuất vật chất. Khoa học, kĩ thuật và cỏng nghệ đã là thành tố của lực lượng sản xuất, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và là động lực quan trọng của sản xuất xã hội. Lao động sáng tạo là một lao động đặc biệt và kết quả của quá trình sáng tạo này là những "sản phẩm trí tuệ' là khách thể trong các quan hệ vể quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp. Sản phẩm trí tuệ được thể hiện dưới dạng:

-     Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học... Đây là những hình thức biểu hiện kết quả của quá trình sáng tạo và chúng được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau (viết, nói hay bằng các phương tiện kĩ thuật...).

-     Gác đối tượng của sở hữu công nghiệp là sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp... Những đối tượng này chỉ được bảo vệ khi được cơ quan nhà nước cố thẩm quyền công nhận chúng là đối tượng cùa sở hữu công nghiệp.

d.   Các giá trị nhân thân

Các giá trị nhân thân là khách thể trong các quyền nhân thân của Công dân, tổ chức. Bảo vệ quyền nhân thân là một trong những nguyên tắc được ghi nhận trong BLDS. Các quyền nhân thân của cá nhân được Nhà nước bảo hộ ngày càng mở rộng do sự phát triển của xã hội. Quyền nhân thân như là một bộ phân cấu thành của quyển con người: nhơ đanh dự, nhân phẩm, uy tín, tên gọi, quốc tịch, hình ảnh, bí mật đời tư... (từ Điều 24 đến Điều 51 BLDS năm 2005). về nguyên tắc chung, các quyến nhân thân luôn gắn với chủ thể và không thể dịch chuyển được trừ trường hợp pháp luật có.quy định khác.

e.   Quyền sử dụng đất


Đây là một loại tài sản đặc biệt. Trong khi pháp luật quy định: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý"thì quyền sử dụng đất của cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước giaọ đất, cho thuê đất, được thừa kế... thì Nhà nước công nhận các quyền của người sử dụng đất. Quyền sử dụng đất được pháp luật quy định là một quyền dân sự và có thể được chuyển giao trong lưu thông dân sự, kinh tế. Pháp luật về đất đai quy định người sử dụng đất có quyền: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, cho thuê lại, góp vốn, thế chấp, thừa kế quyền sử dụng đất. Vì vậy, quyền sử dụng đất là đối tượng trong các hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất và là di sản trong việc thừa kế quyền sử dụng đất.
Từ khóa tìm kiếm nhiều nhất :thủ tục mua nhà đấtthủ tục mua nhà đất

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét