
* Thời hiệu hưởng quyền
dân sự: Là thời hạn mà khì kết thúc thời hạn để, chủ thể đuợc hưởng quyền dân sự
(khoản 1 Điều 155 BLDS). Ở đây, thời hiện là một sự kiện pháp lý làm phát sinh
quyển dân sự cho chủ thể, nhưng khổng phải bất cứ quyền dân sự nào cũng có thể
xác lập theo theo hiệu mà chỉ trong những trường hợp pháp luật quy định. Ví dụ:
Khoản 1 Điền 247 BLDS năm 2005 quy định thời hiệu làm phát sính quyền sở hữu
tài sản cửa nguờì chiếm hữu không cố căn cồ pháp luật nhung phải thoả mãn điểu
kiện "ngay tình, Hên tục, công tha ỉ". Tương tự như vậy là các trường
hợp được quy định tại các điều 239,241, 242, 243, 244 BLDS, theo đố, người chiếm
hữu tài sàn có thể trở thành chủ sở hữu tàỉ sản theo thời hiệu khi đáp úng đủ
những điều kiện luật định.
* Thời hiệu miễn trừ
nghĩa vụ dân sự: Là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó, thì ngưòi có nghĩa vụ
dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ đó (khoản 2 Điều 155 BLDS).
Khác với thời hiệu hưởng
quyền dân sự cho phép chủ thể hưởng quyền khi kết thúc thời hạn luật định, thì
trong thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự, người có nghĩa vụ được miễn trừ nghĩa
vụ tương ứng với thời điểm kết thúc thời hạn. Khi một chủ thể tham gia quan hệ
dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó ( nghĩa vụ tồn tại độc lập vói
các trái vụ), thì họ phải thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn do pháp luật
quy định. Nếu hết thời hiệu thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ chấm dứt.
Xuất phát từ đặc điểm của
pháp luật về thời hiệu, từ đặc điểm của các quyền nhân thân không gắn với tài sản
của cá nhân, tổ chức, pháp luật quy định thời hiệu hưởng quyền dân sự không được
áp dụng đối vói trường hợp chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu toàn dân không có căn
cứ pháp luật và các quyền nhân thân không gắn với tài sản. Thời hiệu miễn trừ
nghĩa vụ dân sự không áp dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với Nhà
nước (khoản 3 Điều 157 BLDS). Quy định này nhằm bảo vệ triệt để chế độ sở hữu
toàn dân, bảo vệ lợi ích chung cộng đồng và toàn xã hội.
* Thời hiệu khởi kiện,
thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự: Là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi
kiện hoặc nộp đơn yêu cầu để Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc, thì mất quyền khởi
kiện (khoản 3, 4 Điều 155 BLDS).
Trong quan hệ dân sự,
người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ đối với người có quyền có thể yêu cầu Toà
án buộc người có nghĩa vụ thực đúng nghĩa vụ của họ, thông qua các biện pháp .
Vì phù hợp với quy định
của luật tố tụng dân sự. Quyền yêu cầu Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo
vệ quy lợi ích hợp pháp của mình chỉ được thực hiện trong một thời hạn xác định
khi các quyền này bị xâm phạm, hạn đó mà chủ thể không thực hiện
quyền khởi kiện mất quyền khởi kiện.
Bộ luật dân sự không
quy định thời hiệu khởi kiện chung cho các quan hệ dân sự mà chỉ xác định cđc
nguy tắc chung nhất về thời hiệu khởi kiện. Bọ luật thời hiệu khỏi
kiện cho từng trường hợp riêng biệt. Ví dụ như: Thời hiệu khởi kiện để người thừa
kế yệu câu chia t sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỗ quyên thừa kế
của người khác là mười nam, kể tử thời điếm nin thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để
yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lụí lố
ha nam. kổ từ thời điểm mở thừa kế (Điều 645 BLDS ), vé giao dịch dân sự vô
hiệu là 2 năm (khoản 1 Điều 136 BLDS).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét