Thứ Sáu, 19 tháng 9, 2014

Phạm vi thẩm quyền đại diện

Người đại diện thực hiện hành vi nhân danh người được 1 đại diện. Bởi vậỵ, cần phải cớ một giới hạn nhất định cho hành vi đó. Giới hạn này là phạm vi thẩm quyền đại diện.

Việc xác định phạm vi thẩm quyền đại diện có ý nghĩa quan trọng: Người đại diện xác lập,-thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đó làm phát sinh quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người được đại diện. Trường hợp không Cọ thẩm quyền đại diện hoặc vượt quá phạm vi thẩm quyền đại diện, I thì về nguyên tắc người đại diện phải tự chịu trách nhiệm     (xem Điều 145, Điều 146 Bộ luật dân sự về hậu quả của giao dịch dân sự do người không có thẩm quyền đại điện xấc lập, thực hiện hoặc do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá thẩm quyền đại diện).

Phạm vi thẩm quyền đại diện là giới hạn quyền, nghĩa vụ  theo đó người đại diện nhân danh người được đại diện xác I lập, thực hiộn giao dịch dân sự với người thứ ba.

Tuỳ thuộc vào quan hệ đại diện là đại diện theo pháp luật hay đại diện thẽo uỷ quyền, phạm vi thần quyền đại diện được xác định khác nhau (khoản 1,2 Điều 144 Bộ luật dân sự). 
      
- Đại diện theo pháp luật: Thẩm quyền đại diện của  những người dại diện theo pháp luật được pháp luật quy định hoặc thể hiện trong quyết định cử người đại diện của cơ quan được nhà nước có thẩm quyền. Việc xác lập đại diện này thường không phụ thuộc vào ý chí của người được đại diện. Người đại diện theo pháp luật có thẩm quyền xác lập,Thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợí ích của nguôi đuợc đại diện, trừ trường hợp pháp luât quy đính khác hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyén có quyết định khác.

Trong trường hợp đại điện cho người bị hạn chế năng lục hành vi dân sự cố một số nét đặc biệt riêng- Chính người bị hạn chế năng lục hành ví dân sợ vẫn trục tiếp tham gia giao kết hợp đổng, nhung vói sự chấp thuận của người đại diện. Người đại diện chỉ đống vai trò giám sát, đổng ý hay khổng đổng ý cho xác lập giao dịch. Nếu giao địch dó khổng làm ảnh hưởng đến lợi ích của chính người đại điện, cùa nhũng người thân thích trong gia đinh của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện cho phép người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiên giao dịch.

- Đại diện theo uỷ quyển: Phạm vi thẩm quyền của người đại diện theo uỷ quyển được xác định trong chính văn bản uỷ quyẻn. Người đại diện theo uỷ quyền chỉ được thục hiện hành vi pháp lý trong khuôn khổ văn bản uỷ quyền quy đinh. Việc xác lập văn bản uỷ quyền và giải quyết các tranh chấp phát sinh phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật vể hợp đổng uỷ quyển.


Để bảo vệ lợi ích chính đáng cho người thứ ba, là người xác lập giao dịch dân sự với người đại diện, pháp luật quy định nghĩa vụ của người đại diện phải thông báo cho người thứ ba biết về phạm vi thẩm quyền đại diện của mình (khoản 4 Điều 144 BLDS năm 2005). Người đại diện cũng không dược thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy đinh khác (khoản 5 Điều 144 BLDS năm 2005). Quy định này nhằm ngăn ngừa và loại trừ những giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện có thể đem lại hậu quả bất lợi cho người được đại diện.

1 nhận xét:

  1. Vậy việc phân biệt vượt quá thẩm quyền đại diện và không có thẩm quyền đại diện phải dựa trên những tiêu chí nào ạ?

    Trả lờiXóa