Thứ Sáu, 19 tháng 9, 2014

Hoạt động và trách nhiệm của tổ hợp tác

a. Hoạt động của tổ hợp tác

Tổ hợp tác hoạt động thông qua đại diên của tổ. Đại diện của tổ là tổ trưởng do các tổ viên bầu ra. BLDS không quy định hoạt động bên trong của tổ hợp tác như cách thức bầu đại diện, thành phần tổ viên tham dự họp và số phiếu cần thiết... Nhưng theo tinh thần chung về tổ chức, các nguyên tắc chung của BLDS thì tổ trưởng phải do phiên họp của tất cả các tổ viên và phải được các tổ viên đồng ý, tổ trưởng đầu tiên có thể ghi ngay vào hợp đồng hợp tác. Việc thay đổi tổ trưởng cũng có thể diễn ra trong quá trình hoạt động của tổ hợp tác dưới hình thức bầu lại tổ trưỏng.

Tổ trưởng có thể uỷ quyền cho tổ viên thực hiện một số công việc nhất định cần thiết cho tổ. Việc uỷ quyền cho tổ viên phải tuân thù các quy định chung về uỷ quyền được ghi nhận tại chương V - Phần thứ nhất BLDS về nội dung cũng như hình thức uỷ quyền.

Người đại diện tổ hợp tác, nhân danh tổ xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự phù hợp với mục đích hoại dộng của tổ, trong phạm vi những công việc đã được ghi nhận trong hợp đồng hợp tác làm phát sinh quyền về nghĩa vụ của cả tổ. Tuy nhiên, khoản 3 Điều 114 BLDS CÒI1 quy định thêm: " Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất cúa tổ hợp tác phải được toàn thể tổ viên đồng ý,
Quy định này có thể được hiểu theo hai nghĩa sau: * Thứ nhất: Mỗi một giao dịch định đoạt tài sản mà người dại diện xác lập hay thực hiện đều phải có sự đồng ý của toàn thổ hay đa số tổ viên. Việc đổng ý phải được thể hiện trước hoặc sau khi giao dịch đó đã xác lập. I Thứ hai: Người dại diện của tổ được mặc nhiên suy đoán là đã được các tổ viên đồng ý khi xác lập, thực hiện các giao dịch "vì mục đích hoạt động của tổ".

Xét theo ngữ pháp thì khoản 3 Điều 114 BLDS năm 2005 thể hiện cách hiểu thứ nhất. Nếu như vậy thì khó có thổ tưởng tượng được việc hoạt động bình thường của tổ hợp tác trong điều kiện kinh tế thị trường, bởi việc quyết dinh của tổ trưởng không phải lúc nào cũng có thể được sự đóng ý của toàn thể hay đa số các tổ viên và việc đổng ý này bôn dối tác khó có thể biết được. Nếu một giao dịch mang lợi ích cho tổ mà các tổ viên không chấp nhận sẽ dẫn đến giao dịch mà người đại diện xác lập, thực hiện bị coi là vô hiệu.

Theo các quy tắc chung về chủ thể, cũng như vé đại diện theo pháp luật, thì tổ trưởng là người đại diện cho tó (khoản 6 Điều 141; khoản 1 Điều 144 BLDS) họ có quyền thực hiện các giao dịch mà khồng cần sự đồng ý của đa số các thành viên, miễn là những giao dịch đó phù hợp với công việc của tổ và vì lợi ích của tổ. Những giao dịch đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của cả tổ.
Tuy nhiên, việc định đoạt tài sản của tổ hợp tác phải được toàn thể tổ viên đồng ý (nếu là tư liệu sản xuất) và đa số đổng ý (nếu là các tài sản khác). Đối với các loại giao dịch làm giảm tài sản của tổ thì người đại diện phải tuân thủ các quy định trên nhằm tránh sự lạm quyền của tổ trưởng trong việc thực hiện vai trò của mình. Pháp luật không chỉ rõ quy định "đa số' gì? Đa số thường hay đa số tuyệt đối? Nhưng theo các nguyên tắc chung thì chỉ cần đa số thường (50% + 1) và việc đồng ý phải được xác định trước khi người đại diện thực hiện việc định đoạt đó.

b. Trách nhiệm của tổ hợp tác

Với tư cách là chủ thể của quan hệ dân sự, tổ hợp tác cố các quyền và nghĩa vụ dân sự đồng thời phải chịu trách nhiệm do khổng thực hiện, thực hiện không đúng nghĩa vụ. Hành vi của người đại diện tạo ra các quyền và nghĩa vụ cho tổ hợp tác, thì cũng có thể tạo ra nghĩa vụ cho tổ hợp tác nếu các hành vi đó thực hiện nhân danh tổ hợp tác.

Tổ hợp tác chịu trách nhiệm bằng tài sản chung của tổ. Nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung, thì tổ viên phải chịu trách nhiệm liên đới theo phần tương úng với phần đã đóng góp bằng tài sản riêng của họ. Như vậy, trách nhiệm tài sản của tổ hợp tác là trách nhiệm vồ hạn. Việc thực hiện nghĩa vụ của những tổ viên phải tuân thủ cách thức thực hiện nghĩa vụ liên đói được quy định tại Điểu 298 BLDS. Sự liên đới có phân chia thành phần tương ứng với phần vốn mà tổ viôn đã đóng góp vào tồi sản chung của tổ nhưng sự phân chìa này khổng lồm mất tính liên đổi của nghĩa vụ. Trong trường hợp một tố viên không thực hiện nghĩa vụ, người có quyền có thể yêu cầu các tố viên khác phải thực hiện. Nếu một tổ viên đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, họ chỉ cố quyền yêu cầu các tổ viên khác thực hiện nghĩa Vụ theo phần đôi với họ.


Tài sản của tổ hợp tác được hình thành từ việc đống góp của các tổ viên (mức đóng góp, cách thức đóng góp được ghi nhận trong hợp đổng hợp tác), tài sản được tặng, cho chung. Ngoài ra các tổ viên có thể thoả thuận trích một phần hoa lợi, lợi tức của tổ làm tài sản chung. Việc quản lý, sử dụng tài sản chung cùa tổ do các tổ viên thoả thuận trong hợp đồng hợp tác.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét