b.
Khách thể
Khách thể của sở hữu tập
thể bao gồm các tư liệu sản xuất, công cụ lao động, vốn góp của xã viên, các loại
quỹ do hợp tác xã lập ra... Tất cả các tài sản từ nguồn đóng góp của các thành
viên, được Nhà nước hỗ trợ hoặc từ những nguồn khác phù hợp với quy định của
pháp luật là một khách thể thống nhất mà mỗi xã viên sẽ được sử dụng theo quyết
định của Ban quản trị.
Mỗi họp tác xã đều có
quyền sở hữu đối vói mỗi tư liệu sản xuất, công cụ lao động phục vụ cho nhiệm vụ
sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của hợp tác xã. Ví dụ: Hợp tác xã
công nghiệp có quyền sở hữu máy móc, thiết bị, nhà kho, nhà xưởng, các phương
tiện vận tải phục vụ cho nhu cầu vận chuyển...
Ngoài các tư liệu sản
xuất chính, nếu các hợp tác xã có phát triển thêm các ngành nghề phụ để tăng
thu nhập cho xã viên, thì hợp tác xã cũng có quyền sở hữu đối vối các tư liệu sản
xuất dùng vào việc phát triển ngành nghề phụ đó.
Hợp tác xã không có quyền
sở hữu đối với những tư liệu sản xuất chủ yếu là khách thể đặc biệt thuộc sở hữu
toàn dân (Điều 17 Hiến pháp năm 1992 và Điều 200 BLDS). Tuy nhiên, để cho các hợp
tác xã có điều kiện sản xuất kinh doanh, nhất là các hợp tác xã nông nghiệp,
Nhà nước giao đất để các hợp tác xã sử dụng lâu dài và ổn định. Đối với các hợp
lác xã nông nghiệp. Ban quản trị phải dựa vào từng điều kiện cụ thể của từng loại
đất, vị trí, sự thuận tiện về giao thông. thuỷ lợi mà giao cho các xã viên sử dụng
lâu dài theo nguyên tắc công bằng và hợp lý.
Để tiện cho việc kiểm
tra, giám sát, hợp tác xã chỉ được chính thức hoạt động khi có quyết định cho
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hợp tác xã phải đăng ký kinh doanh, phải
hoạt động theo đúng ngành nghề, sản xuất đúng loại sản phẩm đã đăng ký. Pháp luật
quy định như vậy để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước theo dõi việc quản
lý, sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, tránh những trường hợp đăng ký kinh
doanh ngành nghề này nhưng hoạt động bằng nghề khác không đúng với nhiệm vụ chức
năng trong điều lệ; làm ảnh hưởng để hoạt động của các hợp tác xã khác đang hoạt
động theo ngành nghề đó. Với những lý do trên nên hợp tác xã chỉ được sở hữu đối
với những tư liệu sản xuất phục vụ cho ngành nghề đăng ký và phù hợp với mục
đích hoạt động đã được ghi nhận trong điều lệ của hợp tác xã đó.
Ngoài ra, hợp tác xã
còn có quyền sở hữu đối vói các loại quỹ do hợp tác xã lập ra. Ví dụ: Quỹ phát
triển sản xuất nhằm đề phòng các trường hợp rủi ro gây thiệt hại đến một số tư
liệu sản xuất, dùng để mua sắm tư liệu sản xuất thay thế, bảo đảm cho hoạt động
sản xuất kinh doanh được bình thường. Quỹ phúc lợi tập thể đại hội toàn thể
xã viên quyết định trích một tỷ lệ phần trắm trong tổng số lợi nhuận để phát
triển, thoả mãn các nhu cầu văn hóa, sinh hoạt của xã viên hoặc để tương trợ
trong những trường hợp cần thiết... Các loại quỹ trên được sử dụng vào mục đích
do điều lệ của hợp tác xã quy định.Tài sản thuộc sở hữu tập thể còn cố thổ lí)
vỏn mà hợp tác xã vay của ngân hàng, huy động vốn theo quyết định của đại hội
xã viên, vốn trợ cấp Nhà nước, các tổ chúc cá nhân trong và ngoài nước.
Tóm lại: Tài sản thuộc
sở hữu tập thể bito gốm: tẩt cả các tư liệu sản xuất phục vụ cho nhiệm vụ sán
xuất và kinh doanh, các tư liệu sản xuất phục vụ nhu cáu phát triển ngành nghề
phụ, nâng cao thu nhập cho xi) viên: các tài sản từ nguồn đóng góp của các
thành viên, thu nhập hơp pháp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các loại
quỹ; vốn dược Nhà nước hỗ trợ hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của
pháp luật.\
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét