Thứ Hai, 22 tháng 9, 2014

Điều cần biết về luật thừa kế: Người để lại di sản thừa kế

Là người có tài sản sau khi chết để lạt cho người còn sống theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hay theo quy định của pháp luật. Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân, khổng phân biệt bất cứ điều kiện nào.

Cổng dân cổ quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở... Khi còn sống họ có quyền đưa ra các tình tiết này vào lưu thống dân sự, hoặc lập di chúc cho người khác hưởng tài sản của mình sau khi chết. Trường hợp cổng dẩn có tài sản thuộc quyền sở hữu riêng, khổng lập di chúc sau khi chết, tài sản này sẽ chia theo quy định của pháp luật được đưa ra trong Luật thừa kế.

Đối với pháp nhân, tổ chức được thành lập với những mục đích và nhiệm vụ khác nhau. Tài sản của pháp nhân, tổ chúc để duy trì các hoạt động của chính mình. Không ca nhân nào có quyền định đoạt tài sản của pháp nhân, tổ chức. Khi pháp nhân, tổ chức dinh chỉ hoạt động của minh (giải thể, phá sản..). Tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật. Pháp nhân, tổ chức tham gia vào quan hộ thừa kế với tư cách là người được hưởng di sản theo di chúc.

Người thừa kế

Là người được thừa hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế theo pháp luật chỉ cổ thể là cá nhân và phấi là người có quan hệ hổn nhân, huyết thống hoặc nuổi dường đổi với người đổ lại di sản. Người thừa kế then di chúc có thể là cá nhân hoăc tổ chức hoặc Nhà nước. Những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại.
+ Người thừa kế là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế; người đã thành thai vào thời điểm mở thừa kế và sinh ra mà còn sống là người thừa kế. Người thừa kế là pháp nhân, tổ chức, thì phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Người thừa kế phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
-           Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trương hợp có thoả thuận khác. Trường hợp này pháp luật khuyên khích người thừa kế thực hiện toàn bộ nghĩa vụ của ngươi chết để lại kể cả nhũng trường hợp không còn di sản dể lại. Đây là nghĩa vụ mang tính đạo lý của các con đối với cha mẹ,..
-           Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.
-           Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi ngưòi thừa kô thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

-           Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

+ Quyển của người thừa kế được quy định ở (Điều 642 BLDS). Theo nguyên tắc chung mọi cá nhân đều có quyền hường di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Ngoài ra, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản mình đốì với người khác.

Ví dụ: Người thừa kế đang cố món nợ phải trả, hoặc đang phải bồi thường thiệt hại cho người khác, người này viện cớ không có tài sàn để thục hiện nghĩa vụ nhung lại từ chối quyền hưởng di sàn thừa kế để không chịu trả nợ hoặc bổi thường thiệt hại...


+ Việc từ chòi nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản. Công chứng nhà nước hoặc UBND xã, phường, thị trấn nơi mở thùa kế về việc từ ' chối nhận dỉ sản. Người thừa kế cố nghĩa vụ liên quan đến di sản thùa kế (bảo quản, sửa chữa) và các nghĩa vụ khác, cho nên pháp luật quy định thời hạn từ chối nhận di sản là 6 tháng ké từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.

Từ khóa tìm kiếm nhiều: luật dân sự mới nhất, bộ luật dân sự mới nhất, luật dân sự việt nam, luat dan su viet nam, đối tượng điều chỉnh của luật dân sự, doi tuong dieu chinh cua luat dan su

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét