Chủ Nhật, 21 tháng 9, 2014

Các loại sở hữu chung (Phần 4)

Sở hữu chung hỗn hợp

+ Khái niệm

Sở hữu chung hỗn hợp là một phạm trù kinh tế để chỉ một hình thức sở hữu đối với tài sản của các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất kinh doanh thu lơi nhuận.

Đặc điểm của chế độ kinh tế ở nước ta hiện nay là "nền kình tế hàng hóa nhiều thành phần theo c

ơ chế thị trường định hưởng xã hội chủ nghĩa”.Với chính sách mở rộng giao lưu và hợp tác với các nước trong khu vực Đổng Nam Á và tất cả các nước trên thế giới khổng phân biệt chế độ chính trị, xã hội khác nhau... thì sở hữu hỗn hợp là cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho việc liên doanh, liên kết giũa các thành phần kình tê khác nhau trong và ngoài nước. Điều 22 Hiến pháp nầm 1992 đã quy định: "Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức kinh tể trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật”.

Trong sở hữu chung hỗn hợp, các chủ sờ hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thoả thuận theo nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện về tài sản và số lượng vốn góp để tiến hành sản xuất, kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.

Trên thực tế, sở hữu hỗn hợp là sự phát triển ở một trình độ cao cùa sờ hữu chung trước yêu cầu mới về vốn, về quy mô phát triển có sự đa dạng trong sản xuất, kinh doanh trên cơ sò đan xen, liên kết của các thành phần kinh tế khác nhau trong nền kinh tế thị trường. Tiêu biểu cho cách thức thực hiện hình thức sở hữu này là việc góp vốn, góp tài sản, mua bán cổ phiếu ở các công ty cổ phần và tói đây là việc mua .bán tại thị trường chứng khoán. Đây là một thực tế đã trở nên khá sống động của sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển hiện nay. Cùng với sự hình thành thị trường vốn đã tạo nên loại hình sở hữu chung hỗn hợp có những nét đặc thù khác biệt so với hình thức sở hữu chung.

Tính chất góp vốn, tài sản trong sở hữu chung hỗn hợp làm cho việc quản lý tài sản, tổ chức điều hành khác với sở hữu chung hoặc sở hữu tập thể. Việc quản lý tài sản được thực hiện theo cơ chế hội đổng quản trị. Hội đổng quản trị gồm chủ tịch và các thành viên được bầu ra theo một trình tự nhất định trên cơ sở vốn và tài sản đã đóng góp. Hội đổng quản trị quyết định cử ban giám đốc điểu hành để sừ dụng vốn, tài sản trong quá trình sản xuất, kỉnh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận.

Quyền sỏ hữu chung hỗn hợp nếu hiểu là một phạm trừ pháp lý gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ về chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản, vốn của các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế đã tự nguyện tham gia thành lập một pháp nhân khác mà mình là một sáng lập viên hoặc một cổ đông, vì vậy chủ sở hữu tài sản của các thành phần kinh tế là một pháp nhân- công ty, cho nên, tài sản của công ty sẽ do Luật doanh nghiệp điểu chinh. Nhà nước quy định và bảo hộ quyền sở hữu chung hôn hợp đổi với các tai sản là tư liệu sản xuất, công cụ laò động và các loại vốn đã đóng góp, để tạo hành lang pháp lý cho cá nhân và các loại doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau an tâm đầu tư cùng sản xuất kinh doanh.

Sỏ hữu chung hỗn hợp thường được tồn tại dưới mô hình tài sản của một doanh nghiệp, cho nên Hội đồng quản trị với tư cách là người quản lý tài sản, vốn có các quyền năng chiếm hữu, sử dụng và đinh đoạt đối với tài sản và vốn đó, quyết định hướng sản xuáí, kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật

Chủ thể của sờ hữu chung hỗn hợp là các đơn vị được tổ chức dưới một hình thức nhất định theo quy định của pháp luật hiện hành như: Công ty, doanh nghiệp... trên cơ sở đóng góp vốn, tài sản từ các thành phần kinh tế khác nhau (bao gồm cả trong nước và nước ngoài).

Muốn trở thành chủ thể của sở hữu chung hỗn hợp được toàn quyền hành xử những quyền năng của chủ sở hữu phải cỏ những điều kiện nhất định:

Đối với việc liên doanh, liên kết trong nước những tổ chức, cá nhần phải thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành về việc thành lập các công ty, xí nghìệp liên doanh. Người sáng lập viên phải kêu gọi góp vởn. đứng ra kết nạp hội viên và làm các thủ tục pháp lý cần thiết để thành lập công ty như: Đơn xin phép thành lập, bản dự thảo điều lệ, phương án kinh doanh ban đầu... theo quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp của Việt Nam.

Sau khi thẩm định các tài liệu và đối chiếu với các điều kiện mà pháp luật quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( Bộ kế hoạch-đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương) sẽ xem xét và cho phép hoặc công nhận việc thành lập công ty... Kể từ thời điểm cho phép, cồng nhận thành lập, công ty sẽ đăng ký kinh doanh và trở thành chủ thể của sở hữu chung hồn hợp.
Đối với liên doanh, liên kết để góp vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài những thủ tục trên còn phải được Bộ kế hoạch đầu tư cấp giấy phép theo quy định của luật đẩu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Theo quy định của pháp luật nước ta muốn trở thành chủ thể của sở hữu chung hỗn hợp phải có các điều kiện:

-           Phải có nhiều người có vốn muốn tham gia đầu tư vào sàn xuất kinh doanh để thu lợi nhuận và có sự nhất trí thành lập cồng ty để góp vốn.


-           05 sự đồng ý cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyển.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét