
Nội dung chủ yếu của hợp
đồng hợp tác dược quy định tại Điều lll BLDS bao gồm: Mục đích, thời hạn hợp
đồng họp tác; họ, tên, nơi cư trú của tổ trưởng và các tổ viên; mức đóng góp
tài sản, nếu có; phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức giữa các tổ viên; quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ trưởng, của các tổ viên; điều kiện nhận tổ viên
mới và ra khỏi tổ hợp tác; điều kiện chấm dứt tổ hợp tác và các thoả thuận khác
(nếu có)
Theo quy định này,
không phải bất cứ sự liên kết nào cũng có thể hình thành tổ hợp tác mà chi những
liên kết do ít nhất ba cá nhân trở lên dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng
có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xà, phường, thị trấn. Thông qua việc chứng thực,
Uỷ ban nhân dân cấp cơ sỏ kiểm tra tính hợp cùa mục đích hoạt động, sự tự
nguyện của các thành vỉôn vh các yếu tố khác (tài sản, mức góp vốn, cách thức
phân chia hoa lợi, lợi tức...). Pháp luật chỉ quy định tư cách người từ 18 tuổi
trở lên và có năng lực hành vi dân sự mà khổng quy định bất cứ một sự hạn chế nho khác với tư cách thành viên. Bởi vậy, tổ hợp
tác có thể được hình thành từ các thành viên có nơi cư trú khác nhau, mức đóng góp
từ tồi sản khác nhau và sự phân chia hoa lợi, lợi tức khác nhau. Trong trường hợp
các thành viên tổ hợp tác có nơi cư trú khác nhau, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi các hoạt dộng chính là của tổ hợp tác diễn ra là nơi có thắm quyền
chứng thực đóng hợp tác và mặc nhiên được coi là nơi dang ký hoạt dộng của
tổ hợp tác. Số lượng thành viên tổ hợp tác có thế thay đổi trong quá trình hoạt
động của tổ hợp tác nhưng tối thiểu phải có ba cá nhân tham gia, việc thay đổi
thành viôn tổ hợp tác thông qua việc kết nạp tổ viôn mới và ra khỏi tổ hợp tác.
Tổ hợp tác có thể nhận thêm thành viên mới khi dược đa số các thành viên đồng
ý, nếu không có thoả thuận khác dược ghi trong hợp đồng hợp tác ban đầu đã được chứng thực. Thành viên mới phải chấp thuận cốc điẻu kiện dĩl ghi trong hợp đồng
hợp tác. Tuy nhiên, nếu tất cả các tổ viên
chấp nhận yêu cầu về thay đổi nội dung hợp dồng do tổ viôn mới đưa ra, thì hợp đồng hợp tác mới phải dược chứng thực lại. Việc ra khỏi tổ hợp tác chỉ được thực hiện theo các điều kiện này là một trong những nội dung chù yếu của hợp đồng mà các bên phải thoả thuận.
Khi ra khỏi tổ hợp tác
tổ viên có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã góp khi hình thành tổ, được chia
phán trong khối tài sản chung và phải chịu trách nhiệm thanh toán các nghĩa vụ
tương ứng với tài sản mà họ đã nhận. Trong trường hợp việc phân chia tài sản
cho thành viên ra khỏi tổ hợp tác mà ảnh hưởng đến việc tiếp tục hoạt động bình
thường của tổ thì tài sản sẽ được thanh toán bằng tiền, tổ viên ra khỏi tổ hợp
tác sẽ được nhận tiền tương ứng với phần tài sản đó.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét