Thứ Sáu, 19 tháng 9, 2014

Phân loại giao dịch dân sự

Tất cả các giao dịch dân sự đều có điểm chung tạo thành bản chất của giao dịch: Đó là ý chí của chủ thổ tham gia giao dịch. Căn cứ vào các bên tham gia vào giao dịch cớ thể phần biệt giao dịch dân sự thành hai loại: Hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương.

a.Hợp đồng dân sự

Hợp đồng dân sự là giao dịch trong dó thề hiện ý chí cùa hai hay nhiều bòn nhầm làm phát sinh, thay đổi. chầm đút quyền, nghĩa vụ dân sự (xem chương V - Nghĩa vụ dần sự vì hợp đồng dân sự).
Hợp đồng dân sự là loại giao dịch dân sự phổ biển nhít trong đời sống hàng ngày. Thổng thương hợp dổng cỗ hai bên tham gia trong đó thể hiện sự thỏng nhất ỷ chí cùa các chủ thể trong một quan hệ cụ thể (mua hán, cho thuẽ.„) nhưng cũng tồn tại hợp đổng có nhiều bèn tham gia (họp đồng hợp tác - Điều 111 BLDS). Mỗi bén trong hợp đồng cơ thể có một hoặc nhiều chủ thổ tham gia. Trong hợp dồng chí của một bên đòi hỏi sự đáp lại của bén kia, tạo thành s* thống nhất I chí của các bên, từ đó mới hình thành được hợp đồng là các hợp đồng. Do vậy, hợp đồng dân sự là sợ thoả thuận ý chí của hai hay nhiều bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. 'Thỏa thuận" vừa là nguyên tắc, vừa là đặc trưng của hợp đồng dân sự và được thể hiện trong tất cả các giai đoạn của quan hệ hợp đồng: từ giao kết đến thực hiện hoặc sửa đổi, chân dứt hợp đồng dẫn sự

b.         Hành vì pháp lý đơn phương

Hành vi pháp ỉỷ đơn phương là giao dịch trong đố thể hiện ý chí của một bên nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Thông thường, hành vị pháp lý đơn phương được xác ỉập theo ỷ chí của một bên chủ thề duy nhất (lập di chúc, từ chối hưởng thừa kế). Có thể cổ nhiều chủ thể cùng tham gia vào một bên của giao dịch (hai cá nhân, tổ chức cùng tuyên bố hứa thưởng...). Trong nhiều trường hợp hành vi pháp ỉý đơn phương chỉ phát sinh hậu quả pháp lý khi cố nhũng người khác đáp ứng .dược những điều kiện nhất đinh do người xác lập giao dịch đưa ra. Những người này phải đáp ứng được các điều kiện đố mới làm phát sinh nghĩa vụ của người xác lập giao dịch (hứa thưởng, thi có giải...). Hành vi pháp lý đơn phương là một giao dịch cho nên nội dung và hình thức phải phù hợp với các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự (Điều 122 BLDS)..
c.         Giao dịch dân sự có điều kiện

Giao dịch có điều kiện là giao dịch mà hiệu lực của nố phát sinh hoặc huỷ bỏ phụ thuộc vào sự kiện nhất đinh. Khỉ sự kiện đó xảy ra thì giao dịch phát sinh hoặc huỷ bỏ.

Sự kiện được coi là điều kiện của giao dịch do chính người xác lập giao dịch định ra (trong hợp đổng thì điều kiện đó do chính các bên thỏa thuận). Nó phải là  thuộc về tương lai. Sự kiện đó sẽ xảy ra hav không xây ra khổng phụ thuộc vào ý chí chủ quan cùa các chủ thề trong giao dịch. Sự kiện làm phát sinh hoặc huỷ bỏ giao dịch phái hợp pháp. Quy định giao dịch dân sự cổ điểu kiên (Điều 125 Rl.DS) cho phép chủ thể thực hiện tốt hơn các quyền dân sự của họ.


Giao dịch có thể xác lập với điều kiện phát sinh hoặc điều kiện huỷ bỏ. Giao dịch cổ điều kiện phát sình là giao dịch đã được xác lập nhưng chì phát sinh hiệu lực khi có sự kiện được coi là điều kiện xảy ra. Giao dịch có điều kiện huỷ bỏ là giao dịch được xác lập và phát sinh hiệu lực nhưng khi có sự kiện là điều kiện xảy ra thì giao dịch bị huỳ bỏ.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét