Giám hộ là chế định nhằm
bảo vệ quyền lọi của người không có năng lực hành vi, chưa đầy đủ năng lực hành
vi. Bởi vậy, quyền và nghĩa vụ của người giám hộ được quy định cũng nhằm bảo vệ
tốt nhất quyền lợi của họ. Nghĩa vụ của người giám hộ được quy định tại các Điều
65, 66, 67 BLDS, theo quy định tại những điều luật này, người giám hộ có các
quyền và nghĩa vụ sau:
* Nghĩa vụ của người
giám hộ là: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Việc bảo vệ
này được tiến hành thay cho người cho người được giám hộ trong việc quản lý tài
sản, tự mình hoặc giám sát người được giám hộ trong việc sử dụng và định đoạt
tài sản vì lợi ích người được giám hộ sao cho hiệu quả nhất. Thực hiện các hành
vi trên thực tế cũng như pháp lý nhằm bảo vệ các quyền nhân thân, quyền tài sản
của người được giám hộ. Yêu cầu người khác trả lại tài sản, thực hiện các
nghĩa vụ cho người được giám hộ.
- Chăm sóc, giáo dục
người được giám hộ là người dưới 15 tuổi; Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh
cho người được giám hộ là người mất năng lực hành vi dân sự.
Quản lý tài sản của người
được giám hộ: Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám
hộ như tài sản của chính mình; có trách nhiệm bảo quản, gìn giữ tài sản, không
làm hư hỏng, mất mát tài sản của người được giám hộ; không được cho, tặng tài sản
của người được giám hộ,.chỉ được sử dụng, định đoạt tài sản vì lợi ích của người
được giám hộ; đối vói những giao dịch có giá trị lớn, thì phải được sợ đồng ý của
của người giám sát việc giám hộ.
Nhằm ngăn chặn sự lạm
quyền của người giám hộ, pháp luật quy định những giao dịch dân sự của người
giám hồvói người được giấm hộ liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều
vô hiệu. Bởi người giám hộ là người đại diện cho người được giảm hộ cho nên những
giao dịch này có sự"hỗn nhập" tư cách chủ thể trong một quan hệ. Cùng
một cá nhân nhưng đứng về hai phía trồng cùng một giao dịch dễ dàng dẫn đến sự
lạm quyền của người giám hộ.
. Đại diện cho người được
giám hộ trong các giao dịch dân sự: Đại diện cho người được giám hộ không chỉ
là nghĩa vụ mà còn là quyền của người giám hộ. Trừ những giao dịch mà người từ
đủ 6 tụổị đến 18 tuổi có thể tự mình thực hiện theo quy định tại Điểu 20 BLDS.
Người giám hộ là đại diện cho người được giám hộ trong các quan hệ pháp luật nội
dung cũng như tố tụng.
Tư cách đại diện của
người giám hộ được thực hiện dưới hai hình thức sau:
- Đối với người từ đủ 6
tuổi đến dưới 18 tụổi có năng lực hành vi một phần, người giám hộ với tư cách
là người đại diện kiểm soát việc thực hiện các giao dịch do người được giám hộ
thực hiện dưói hình thức "đồng ý" - đồng ý việc thực hiện giao dịch
cũng như nội dung của giao dịch đó. Thời điểm đống ý không có ý nghĩa quyết định.
Nếu người được giám hộ đã thực hiện giao dịch không có sự đồng ý của người được
giám hộ, thì với tư cách là người đại diện, họ có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố
giao dịch vô hiệu theo quy định tại Điều 130, 133 BLDS. Người giám hộ không được
đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác.
- Đối với người chưa có
nâng lực hành vi, mất năng lực hành vi thì với tư cách là người đại diện, người
giám hộ tự mình thực hiện các giao dịch vì lợi ích của người được giám hộ.
Người giám hộ cho người
dưới 15 tuổi, người mất năng lực hành vi có nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục; bảo đảm
điều trị, chữa bệnh cho người được giám hộ. Việc chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh
cho người được giám hộ được thực hiện theo khả năng, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của người được giám hộ.
* Quyền của người giám hộ
Người giám hộ có các
quyền được quy định tại Điều 67 BLDS, ngoài ra, có thể có các quyền khác được
quy định trong Vãn bản cử giám hộ (Điều 64 BLDS). Các quyền của người giám hộ
được quy định nhằm thực hiện các mục đích của việc giám hộ là chăm sóc, chữa bệnh
và bảo vệ quyền lợi cùa người được giám hộ. Vì vậy, người giám hộ có quyền sử dụng
tài sản, định đoạt tài sản của người được giám hộ cho những hoạt động cần thiết
thường ngày củá người được giám hộ; được thanh toán các chi phí cần thiết cho
việc quản lý tài sản; đùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường thiệt hại
do các hành vi của người được ìgiám hộ gây ra. Ngoài ra, họ còn thực hiện các
hành vi pháp lý thay mặt người được giám hộ trong việc tạo lập, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người được giám hộ.
* Người giám hộ có thể bị thay đổi nếu
người giám hộ không còn đủ các điều kiện để làm người giám hộ; người giám hộ là
cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích, tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt
động; người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ; người giám hộ đề
nghi được thay đổi và có người khác nhận lồm giám hộ. Trong trường hợp thay đổi
người giám hộ đương nhiên thì những người được pháp luật quy định là người giấm
hộ đương nhiên khác tuần tự thay thế; nếu không có người giám hộ đương nhiên
thì việc cử người giám hộ được thực hiện theo quy định như giám hộ được cử.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét