Quyền tự do đi lại và lựa
chọn nơi cư trú trên lãnh thổ Việt Nam là một quyền quan trọng của cá nhân được
Hiến pháp năm 1992 ghi nhận.
Nơi cư trú của cá nhân
là nơi người đổ thường xuyên sinh sống; nếu khổng xác định đươc nơi người đó
thường xuyên sinh sống, thì nơi cư trú là nơi người đổ dang sinh sống. Nơi cư
trú của người chưa thành niên, người được giám hố là nơi cư trú của cha, me, của
người được giám hộ. Nếu cha mẹ có nơi cư trú khác nhau, thì nơi cư trú của con
chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường
xuyên chung sổng., Tuy nhiên, người chưa thành niên cố thé có nơi cư trú khác nếu
được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định. Vợ chồng có
thể có nơi cứ trú khác nhau nếu có thoả thuận (Điều 53,54,55 BLDS).
Một số người do hoàn cảnh
đặc biệt về nghề nghiệp có thể không có nơi ở nhất đinh, vì vậy Điều 56,57 BLDS
xác định nơi cư trú của những người này. Nơi cư trú của quân nhân là nơi đơn vị
đó đóng quân; đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nơi cư trú là nơi đóng
quân nếu không xác định được nơi thường xuyên sinh sống.
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu* thuyền, phương tiện hành nghề
lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có
nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của BLDS.
Nơi cư trú được xác định
theo đơn vị hành chính (xã, phường; quận, huyện; tỉnh). Việc xác định nơi cư
trú của cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện và bảo vệ quyền của
cá nhân, bảo đảm sự ổn định các quan hệ dân sự và sự quản lý về mặt Nhà nước đối
với cá nhân.
Nơi cư trú là nơi thực
hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự, noi mở thừa kế khi công dân chết, nơi xác định
cá nhân là đã chết hoặc mất tích, nơi tống đạt các giấy tờ, nơi Toà án có thẩm
quyền giải quyết các vụ kiện dân sự mà cá nhân là bị đơn (thẩm quyền quản hạt của
Toà án).
Nơi cư trú của công dân
không đồng nghĩa với nơi làm việc của cá nhân. Nơi làm việc của cá nhân là nci
thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng lao động nhưng có thể nơi cư trú trùng với nơi
làm việc.
Nơi cư trú của cá nhân
thông thường là nơi ở của cá nhân đó nhưng do những hoàn cảnh đặc biệt nơi cư
trú có thể khác nơi ờ (Điều 56, Điều 57 BLDS).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét